Những điều kiêng cữ sau sinh mẹ cần nhớ nếu không muốn trả giá đắt
Thời nay ai còn nằm than, ai còn kiêng ở nhà 3 tháng 10 ngày, hay kiêng cữ như thế nào? Hẳn nhiều bà mẹ hiện đại đã từng đặt ra những câu hỏi như vậy về vấn đề kiêng cữ sau sinh. Thực ra không ai bắt mẹ phải theo quan điểm Á Đông hoàn toàn hay cho rằng Tây hóa là sai. Ngày nay, chuyện ở cữ đã thoải mái hơn xưa.
Tuy vậy, vẫn có những lời khuyên từ ông bà “chuẩn” khoa học mà mẹ nên ngâm cứu kỹ! Vậy, sau sinh nên kiêng cữ như thế nào? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé!
Kiêng cữ đối với phụ nữ sau sinh thường
Dinh dưỡng cho mẹ sau sinh
Chế độ ăn tháng ở cữ cần đầy đủ chất để giúp mẹ sớm lấy lại năng lượng chăm sóc bé cưng đồng thời gọi sữa về “ồ ạt”. Chất đạm, tinh bột, đường, rau xanh là không thể thiếu nhưng mẹ cũng cần kiêng cữ ăn uống đồ chua, uống nước đá lạnh.
Vì sao? Theo dân gian và y khoa giải thích, nếu ăn quá nhiều thực phẩm dạng này có thể bị lạnh đường huyết sau này. Đặc biệt cần tránh xa rau cải bẹ xanh/cải đắng vì chúng có thể khiến bạn bị tiểu són rất khó chịu.
Tranh thủ nằm càng nhiều càng tốt
Ngồi càng lâu, càng nhiều thì sau này mẹ dễ bị đau lưng hơn. Điều này đã được nhiều mẹ đi trước kiểm chứng. Nếu trẻ sơ sinh quá khó tính, mẹ bế ẵm nhiều thì chỉ khoảng 3 tháng sau sẽ bắt đầu cảm nhận được cơn đau lưng sau khi sinh.
Đặc biệt là những khi “trái gió trở trời”, lưng đau buốt đến nỗi không muốn làm bất cứ việc gì. Vì vậy, ngay sau khi xuất viện, mẹ cần ở cử sau sinh đúng cách là chỉ nên ngồi cho bé bú. Con bú bao nhiêu cữ mẹ ngồi bấy nhiêu, còn khi mỏi lưng thì nên nằm xuống.
Tuy nhiên, kiêng cữ sau sinh khoa học là mẹ đừng nằm cả ngày mà cần vận động để tốt cho quá trình tuần hoàn máu, giúp sản dịch còn ứ đọng trong cơ thể dễ dàng thoát ra ngoài, đồng thời cũng giúp tử cung phục hồi tốt hơn. Đặc biệt, những mẹ sinh mổ nên đứng lên đi lại 24 tiếng sau khi được rút ống thông tiểu để tránh tình trạng dính ruột.
Không làm việc nặng
Trong tháng cữ, tốt nhất là 3 tháng sau sinh không nên làm nhiều việc nặng hoặc giặt quần áo bằng tay vì sau này gân tay nổi nhiều rất xấu. Lao động nặng quá sớm còn là nguyên nhân trực tiếp gây sa tử cung.
Một tháng sau khi sinh, tử cung vẫn còn to và nặng, trong khi các cơ và dây chằng nâng đỡ ở đáy chậu còn đang mềm yếu, chưa phục hồi sau thai nghén.
Điều này khiến dạ con dễ bị sa xuống dưới. Những phụ nữ sinh con nhiều lần có nguy cơ sa dạ con cao hơn.
Vệ sinh răng miệng đúng cách
Sản phụ nên dùng nước ấm để đánh răng (dùng bàn chải đầu nhỏ, lông mềm; chải dọc nhẹ nhàng) súc miệng, tốt nhất là nước muối sinh lý. Sau mỗi lần ăn uống nên súc miệng lại để tránh lây vi khuẩn sang mỗi lần hôn má bé cưng.
Mẹ có thể súc miệng bằng nước muối nhạt hoặc mua chai nước muối sinh lý ngay tại các tiệm thuốc.
Nước muối tự pha bằng cách: Bỏ một nhúm muối sạch vào miệng, ngậm thêm nước ấm, để muối tự tan trong miệng, rồi súc đi súc lại vài lần trong miệng.
Tắm nắng đúng thời điểm
Cả mẹ và bé đều cần được tắm nắng mỗi ngày để giúp cho cơ thể mẹ phục hồi sức khỏe và giúp bé mau phát triển. Tốt nhất là mẹ và bé nên tắm nắng trước 8 giờ sáng và không nên tắm nắng quá 30 phút.
Sử dụng gối mềm khi đi xe hơi
Khi đi taxi hay đi ô tô từ bệnh viện về nhà hoặc di chuyển ra ngoài khi có việc gấp, mẹ nên đặt một chiếc gối mềm ở dưới bụng để giảm cơn nhói khi đi xe.
Dù xe có đi chậm thì cũng không thể tránh được những cú phanh xe hay dừng đột ngột. Việc làm này giúp chỗ khâu bụng bị ít ảnh hưởng và đau hơn.
Không leo cầu thang nhiều
Nếu phòng nghỉ của bạn ở tầng cao thì tốt nhất là nên dọn xuống tầng 1 hay tầng trệt để nghỉ ngơi vì sinh mổ nên kiêng leo cầu thang. Hãy hạn chế leo cầu thang nhất có thể.
Tránh xa các thiết bị điện tử
Sử dụng nhiều điện thoại, laptop, máy tính bảng, xem tivi… cũng là điều tối kỵ của việc kiêng cữ sau sinh khoa học. Nếu các mẹ không muốn sau này khi mới 40 tuổi mà mắt mờ, không nhìn thấy gì thì tốt nhất nên tránh xa đồ công nghệ ra một chút.
Tránh quan hệ tình dục sau sinh quá sớm
Không quan hệ tình dục ngay sau khi vừa sinh. Các bác sĩ đều khuyên nên quan hệ sau sinh từ 4-6 tuần thì mới tốt. Quan hệ sau sinh sớm vừa đau lại dễ bục vết khâu, bạn nhớ dặn chồng chịu khó chờ nhé.
Phụ nữ sau sinh không nên nín tiểu
Mẹ sau sinh không nên nín đi vệ sinh nếu không sẽ bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
Kiêng cữ đối với phụ nữ sinh mổ
Không khóc khi tắm
Dù có bất kỳ chuyện ấm ức gì sau sinh mẹ cũng không nên trốn vào nhà tắm vừa khóc vừa bật vòi nước, nhất là với mẹ sinh mổ. Khi nước mắt nhỏ vào vết sinh mổ thì vết mổ càng lâu lành. Lâu lành đồng nghĩa với việc bạn phải chịu đau lâu.
Nhờ người nhà chăm sóc vết mổ
Mẹ đừng cố gắng kéo bụng để nhìn rõ hơn vết khâu mổ. Thay vào đó, hãy nhờ người thân quan sát xem vết khâu có khô và sạch hay không. Càng cố kéo lên nhìn thì càng lâu khô, thậm chí còn chảy máu.
Tư thế nằm ngủ và cho con bú
Mẹ nằm hơi ngả lưng về phía sau và bé nằm dọc theo chiều ở trên người mẹ. Tư thế này áp dụng cho các mẹ sinh mổ nhằm tránh bé động vào vết thương phẫu thuật trên bụng.
Tránh thực phẩm tối kỵ khi sinh mổ
Tuy bạn có vết mổ nhưng việc kiêng khem chỉ thực hiện với một số thức ăn không tốt cho quá trình lành sẹo như: Đồ nếp, rau muống, lòng trắng trứng gà… vì chúng là những thức ăn làm tăng quá trình tạo mủ viêm, hay gây ra sẹo lồi…
Kiêng cữ đối với phụ nữ sau sinh con rạ
Sinh con rạ có thể kéo dài từ 8 tiếng tùy theo sức khỏe của mẹ, song sẽ nhanh hơn và dễ hơn vì mẹ bầu đã có kinh nghiệm sinh con từ lần trước.
Sau khi sinh con, mẹ nào cũng nên thực hiện chế độ ăn uống đủ chất và kiêng các loại thực phẩm có tính hàn hay đồ nếp, rau muống, thịt bò… vì có thể khiến vết thương lâu lành hơn.
Với những kinh nghiệm khi sinh lần đầu tiên, mẹ bầu có thể áp dụng với lần sinh con thứ hai. Tuy nhiên, việc sinh con không cần phải quá kiêng cữ như ông bà ngày xưa vẫn làm.
Chỉ cần mẹ và bé khỏe mạnh thì có thể thoải mái ăn uống, sinh hoạt bình thường miễn sao giữ cho mẹ chế độ nghỉ ngơi phù hợp.
Tâm sự: Chuyện những bà bầu "xanh mặt" vì ốm nghén
Các hormone trong cơ thể thay đổi vào thời kỳ mang thai đã khiến cho nhiều chị em phải đối mặt với tình trạng “ốm nghén”. Đặc biệt tình trạng “ốm nghén” này thường diễn ra vào 3 tháng đầu của thai kỳ.
Xanh mặt vì ốm nghén
Nói chủ đề gì chứ riêng chủ đề về ốm nghén với chị Huệ (Đường Bưởi, Hà Nội) thì nói cả ngày không hết. Chị hài hước chia sẻ: “Từ lúc mất kinh cho đến 3 tháng đầu, mình bị nghén ‘te tua’. Không ngày nào là mình không nôn ít nhất 10 lần, người bạn thân thiết của mình chính là cái toilet”.
Chỉ cần ngửi thấy mùi cơm nóng, mùi lẩu là chị nôn òng ọc bất kể đang làm gì, đang đi đâu. Anh chị em trong công ty cũng đã quá quen với cảnh đang yên đang lành bỗng dưng thấy chị chạy xồng xộc vào nhà vệ sinh và ở lì trong đó.
Chị Huệ đang bước sang tháng bầu thứ 4, chị mừng rỡ khi những cơn nghén xuất hiện có vẻ ít hơn trước, tuy thế cơm cháo, miến phở... chị "đầu hàng", cố cũng không thể ăn được; chị thèm ăn và ăn ngon lành với món bánh lương khô – một món ăn mà trước đây chỉ khi bé xíu chị mới ăn.
Mỗi khi nhìn chị nhai rau ráu món này, mọi người trong công ty, gia đình đều phải phì cười.
Chị Lan (Hoàng Cầu, Hà Nội) vẫn còn nhớ như in cảm giác nghén "kinh hoàng" của mình. Chị khá may mắn là chỉ nghén 1 tháng đầu, tuy thời gian ít nhưng thời điểm đó với chị quả là đáng sợ.
Đi đến đâu, chị cũng nơm nớp lo sợ mình "phóng uế". Mẹ chồng làm cá, đang định lon ton vào làm cùng thì vừa ngửi mùi tanh nồng, chị đã "ọe ọe" rồi chạy một mạch ra ngoài nằm thở; ra chợ mua đồ thì vừa ngửi thấy mùi thịt (cái mùi mà trước giờ chẳng bao giờ chị ngửi thấy), chị cũng phải bịt mũi nín thở đi qua thật nhanh.
Tuần đầu tiên hầu như chị không ăn được gì, cứ ăn vào là nôn. Sau 1 tuần sọp cân đi trông thấy, đi khám chị được bác sỹ cho nhập viện để truyền nước và gluco. Sau 1 ngày rưỡi liên tục truyền 7 chai, chị xanh xao, mệt mỏi.
Nếu như trước đây chị dễ ngủ, sấm đánh bên tai chị chẳng xi nhê thì giờ đêm nào chị cũng nằm trong tình trạng khó ngủ vì đói lả, đầy bụng hoặc nóng ruột. Chị còn được ví như cái đồng hồ, cứ đến 4 giờ chiều, chị lại bưng mặt chạy vào toilet để "ọe ọe''.
Không những thế, cứ nhìn thấy chồng chị lại lên cơn nghén. Trước hai vợ chồng chị như đôi chim cu, đi đâu cũng có nhau, giờ thì anh đi trước, chị đi sau. Trong tháng đầu tiên đó ngoài mùi thịt cá, chị còn nghén cả mùi chồng. Thậm chí chỉ cần nhìn thấy anh ở đằng xa chị đã "ọe ọe" rồi nôn thốc nôn tháo, nôn như được mùa.
Tủi thân lắm nhưng anh cũng chẳng biết làm thế nào để giúp vợ, anh chỉ còn biết "dọn dẹp quần áo của mình cho thật cẩn thận lỡ chị ngửi thấy mùi lạ thì khổ".
Cùng cảnh nghén vô tội vạ là chị Thủy (Võ Thị Sáu, TP HCM). Người khác còn có cái này cái kia để ăn tạm, đằng này chị chẳng ăn được gì thậm chí là uống nước lọc.
Sáng nào chị cũng “tung hoành” trong nhà vệ sinh 1 tiếng để vừa vệ sinh thân thể và vừa chống chọi lại những cơn nôn khan khó chịu mà thai kỳ đem lại. Từ ngày mang bầu bé Ken, chị suốt ngày chạy đôn chạy đáo vào viện để truyền nước.
Sau 2 tuần mang bầu, chị tụt những 3 kg, lo lắng con thiệt thòi, phát triển không tốt, chưa thử nhiều cách nhưng chị đoan chắc, mình thử "cách giời cũng sẽ thế mà thôi", cuối cùng chị tấm tắc khi được bạn rỉ tai cách truyền nghén cho chồng.
Thế là một buổi tối, chị phục kích lúc chồng ngủ say, chị bước qua bước lại người chồng 7 lần. Thế nhưng chẳng thấy có gì khác lạ trong người, chị vẫn nghén và chồng vẫn khỏe.
Cách hay trị ốm nghén
Trên diễn đàn về bà bầu, chủ đề trị ốm nghén được rất nhiều chị, nhiều mẹ quan tâm, chia sẻ.
Chị Chi (Bắc Giang) trước đây cũng là một bà bầu “nghén hạng nặng” nhưng chị cho rằng khi áp dụng vài cách sau, chị giảm hẳn những triệu chứng khó chịu đó. Sau một chuỗi ngày vật lộn với nghén, chị có mặt tại bệnh viện để truyền nước, các bác sĩ ở đây đã dặn chị mỗi ngày uống 2 viên vitamin B5.
“Quả nhiên, mình đỡ hẳn, ăn ngon miệng hơn. Tuy nhiên, nếu bạn thử theo cách này, bạn vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ nhé”, chị nói.
Ngoài ra, chị Chi cũng cho rằng hạn chế những đồ ăn tanh, nồng, cay quá, chua quá cũng khiến giảm triệu chứng nghén ở bà bầu. Một người bạn thân suốt ngày ở trong túi chị dù đi đâu đó là vài lát chanh tươi, cứ khi nào chị “lên cơn”, chị lại lôi ra ngửi hoặc thả vào cốc nước lọc để uống. Vị chua nhẹ, thanh mát của chanh đã khiến chị thoải mái và không còn nghén nữa.
Chị Thùy (Long Biên, Hà Nội) chia sẻ về cách trị ốm nghén của mình như sau: Chia nhỏ bữa ăn, không ăn quá no dù đang đói. Sau ăn không đánh răng luôn vì điều này có khả năng gây nôn; tập thể dục đều đặn, đi bộ và yoga dành cho bà bầu.
Trên đây là câu chuyện của một số bà bầu bị ốm nghén và một số mẹo trị ốm nghén hiệu quả mà các mẹ bầu có thể tham khảo và thử áp dụng nếu bị ốm nghén.
Đề phòng 7 biến chứng có thể xảy ra trong 9 tháng mang thai
Mang thai là niềm hạnh phúc của rất nhiều cặp đôi, trong thời gian thai kỳ ngoài việc bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể thì bà bầu cũng nên đề phòng tất cả các biến chứng có thể phát sinh trong 9 tháng mang thai này vì chúng có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
Cụ thể 7 biến chứng có thể xảy ra trong 9 tháng mang thai như sau:
1. Sẩy thai
Các bà bầu có thể bị sẩy thai trong 20 tuần trở về trước. Thật không may, có đến 15- 20% những phụ nữ mang bầu bị sẩy thai và hơn 80% các trường hợp xảy thai này đều xảy ra trong vòng 12 tuần đầu tiên của thai kỳ.
Từ thực tế trên cho thấy hầu hết sự sẩy thai thường xảy ra trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Đây được coi là hậu quả trực tiếp của những bất thường nhiễm sắc thể trong trứng đã thụ tinh, chúng ngăn ngừa các phôi thai phát triển.
Triệu chứng đầu tiên của sự sẩy thai là dịch âm đạo tiết lẫn máu. Vì vậy nếu bạn thấy bất kỳ sự rò rỉ khác thường nào ở âm đạo khi mang thai thì phải thăm khám bác sĩ trong thời gian ngắn nhất.
2. Đẻ non và sinh sớm
Nếu bạn bắt đầu có cơn co thắt thường xuyên gây giãn nở hay xuất hiện dịch âm đạo loãng cổ tử cung trước khi mang thai đến tuần 37 thì điều này có thể báo hiệu bạn sinh non hoặc đẻ sớm. Ngoài ra, bất cứ sự sinh nở nào trước tuần 37 thì điều này có nghĩa là bạn sinh nở sớm.
3. Thiếu hụt nước ối
Các túi ối khi mang bầu nên không quá ít cũng như không quá nhiều thì mới có thể bảo vệ và hỗ trợ sự phát triển tốt nhất của thai nhi.
Nếu bạn bị thiếu hụt nước ối, sự phát triển của thai nhi có thể bị hủy hoại và trong trường hợp này, bạn nên được các bác sĩ theo dõi sát tiến triển của nước ối trong khi mang thai.
Hơn nữa, nếu bạn đã đang mang bầu ở gần tuần thứ 37 và tình hình đủ nghiêm trọng thì bác sĩ có thể quyết định cho bạn sinh nở sớm hơn bình thường, nhằm bảo đảm sự an toàn của bạn và thai nhi.
4. Tiểu đường trong thai kỳ
Khoảng 5% phụ nữ mang thai có dấu hiệu bị bệnh tiểu đường. Thực tế, tiểu đường khi mang thai có vẻ quá ít nhưng hiện tượng này vẫn xảy ra.
Do đó, nếu các bà mẹ tương lai được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thì phải được bác sĩ giám sát chặt chẽ. Theo đó, các bác sĩ sẽ quy định một quá trình điều trị và chế độ ăn uống cụ thể nhằm kiểm soát lượng đường trong máu.
5. Tiền sản giật
Tiền sản giật là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng đến 3-8% phụ nữ mang thai. Thông thường tình trạng này xuất hiện ở những bà bầu đã qua tuần thứ 20 của thai kỳ.
Khi đó, những chẩn đoán được thực hiện thường có đủ hai điều kiện đồng thời như: có một áp suất máu cao và các xét nghiệm cho thấy sự hiện diện của protein trong nước tiểu.
Hầu hết phụ nữ mang bầu có thể có nguy cơ bị một dạng nhẹ của tiền sản giật vào gần ngày sinh nở của mình. Và tiền sản giật có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và gây ra vấn đề nghiêm trọng đủ để gây nguy hiểm cho cuộc sống của cả 2 mẹ con bạn. Nếu là những trường hợp cần chữa trị, các bác sĩ sẽ quyết định cho bạn sinh sớm.
6. Thai ngoài tử cung
Khi một trứng đã thụ tinh, chúng có thể cố định bất cứ nơi nào khác ngoài tử cung của bạn, điều này được gọi là mang thai ngoài tử cung. Trứng có thể được đặt trong một trong các ống dẫn trứng, trong những buồng trứng, cổ tử cung, dạ dày.
Đáng tiếc là không có cách nào để loại bỏ thai ngoài tử cung hoặc mang đặt chúng lại vào tử cung. Theo ước tính, cứ 50 phụ nữ mang thai bình thường thì sẽ có 1 bà bầu mang thai ngoài tử cung.
7. Nhau thai nằm ở vị trí bất thường
Nếu như nhau thai của bạn nằm thấp trong tử cung, cổ tử cung thì đó là tình trạng bất thường. Theo nghiên cứu thì cứ khoảng 200 trường hợp phụ nữ mang bầu thì có 1 bà bầu gặp hiện tượng này.
Theo đó, vị trí của nhau thai không xuất hiện trong giai đoạn đầu của thai kỳ, nhưng trong các giai đoạn tiếp theo, những vị trí nằm bất thường của nhau thai có thể gây chảy máu hoặc gây ra sự đẻ non.
Trên đây là 7 biến chứng có thể phát sinh trong 9 tháng mang thai mà các mẹ nên biết và đề phòng, vì sức khỏe của cả người mẹ và bé yêu thì bạn nên chủ động đề phòng những biến chứng ở trên nhé!
Những lợi ích bất ngờ khi mang thai bạn có biết?
Mang thai thường khiến mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi hoặc hay bị đau lưng,… Nhưng, mang thai cũng sẽ có những lợi ích bất ngờ mà nhiều phụ nữ không biết tới. Vậy thì hãy cùng theo dõi nội dung dưới đây để biết lợi ích bất ngờ khi mang thai nhé!
Cảm giác hạnh phúc hơn
Trong suốt 9 tháng thai kỳ, mỗi ngày trôi qua, bạn sẽ cảm thấy gắn bó hơn với hình hài nhỏ bé trong bụng của mình. Mặc dù quá trình mang thai rất khó khăn và vất vả, tuy nhiên khi cảm nhận được sinh linh bé bỏng lớn lên từng ngày trong bụng của mình, bạn sẽ cảm thấy rất hạnh phúc và thấy mình cần phải có trách nhiệm hơn. Chính niềm hạnh phúc này là động lực cho bạn sống tốt hơn, yêu bản thân hơn…
Giảm nguy cơ gãy xương đùi
Theo nghiên cứu của các chuyên gia người Mỹ tiến hành trên 9704 người phụ nữ mang thai trong suốt một thập kỷ vừa qua cho biết thì những phụ nữ chưa từng sinh con sẽ có chu kỳ mãn kinh và nguy cơ gãy xương vùng đùi cao hơn gấp 44% so với những phụ nữ khác.
Điều này đồng nghĩa với việc, mỗi lần mang thai, chúng ta sẽ giảm được 9% nguy cơ gãy xương đùi. Nguyên nhân chính là vì trong quá trình mang thai, cơ thể sẽ có những thay đổi hết sức tự nhiên giúp căng cường cơ xương đùi và điều này khiến cho xương vùng đùi của người mẹ trở nên cứng cáp, mạnh mẽ hơn.
Mang thai giúp phụ nữ thông minh hơn
Mang thai sẽ tác động khiến cho não bộ của người phụ nữ có những thay đổi tích cực. Điều này được thể hiên ở việc phụ nữ mang thai sẽ có trí nhớ tốt cũng như năng lực nhận biết, phân tích sự việc nhanh nhẹn hơn rất nhiều. Giáo sư Virginia (Đại học Washington) cùng nhóm nghiên cứu của mình đã tiến hành khảo sát trên loài chuột và nhận thấy rằng bộ nhớ của chuột mẹ tốt hơn khi mang thai.
Không còn đau bụng kinh
Trước khi sinh con, có rất nhiều phụ nữ gặp phải tình trạng đau bụng dữ dội mỗi khi đến tháng. Tuy nhiên, hiện tượng này đã không còn hoặc giảm đi rất nhiều từ sau khi họ mang thai và sinh con. Hiện tượng này là rất phổ biến, tuy nhiên rất ít người biết lý do là gì. Các chuyên gia cho biết rằng, trong quá trình mang thai, cơ thể đã tiết ra hormone có tên là Prostaglandin trong tử cung giúp ức chế các cơn đau bụng kinh.
Phòng chống các bệnh viêm nhiễm phụ khoa
Một lợi ích bất ngờ của việc mang thai chính là có thể giảm thiểu các căn bệnh phụ khoa ở phụ nữ. Hormone progesterone được tiết ra trong quá trình mang thai có thể bảo vệ và phòng ngừa các căn bệnh phụ khoa như u xơ tử cung, viêm nội mạc tử cung, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng…
Giảm nguy cơ ung thư vú
Cho con bú có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Không chỉ vậy, sau khi sinh con, phụ nữ còn giảm nguy cơ mắc các bệnh lành tính khác liên quan tới ngực.
Nhạy cảm hơn
Có một sự thật là sau khi mang thai, cơ thể bạn sẽ nhạy cảm hơn với các mùi hương và hương vị. Nguyên nhân chính là do trong quá trình mang thai, mức độ estrogen trong cơ thể được tăng lên làm tăng độ nhạy cảm của khứu giác. Điều này sẽ giúp bạn sớm nhận ra những loại thực phẩm độc hại và bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
Trì hoãn giai đoạn mãn kinh
Một số phụ nữ vì sợ sự lão hóa và quá trình mãn kinh nên đã không có ý định sinh con. Điều này là hoàn toàn sai lầm bởi lẽ, cơ thể người phụ nữ chỉ có một số lượng trứng nhất định. Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nội tiết tố trong cơ thể thay đổi và quá trình rụng trứng tạm dừng cho đến khi bạn hoàn thành quá trình thai kỳ. Chính điều này giúp trì hoãn quá trình mãn kinh.
Trên đây là những lợi ích bất ngờ khi mang thai mà có thể mẹ bầu chưa biết tới. Mang thai sẽ cảm thấy thật hạnh phúc đúng không nào. Chúc bạn luôn khỏe mạnh trong suốt thai kỳ nhé!
Một số gợi ý “vàng” cho bữa sáng của bà bầu
Bữa sáng là bữa ăn rất quan trọng, đặc biệt là đối với bà bầu thì bữa sáng càng quan trọng hơn. Để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé, thì những thực phẩm sau đây mà chúng tôi nhắc tới chính là những thực phẩm được khuyên nên sử dụng cho bữa sáng của bà bầu.
Các sản phẩm từ bột mì
Các sản phẩm từ bột mì như bánh mì, ngũ cốc… là gợi ý tốt cho bữa sáng của bà bầu. Bột mì có thể cung cấp cho mẹ bầu từ 20 - 35 gram chất xơ mỗi ngày. Không chỉ vậy, trong bột mì còn có chứa rất nhiều sắt và kẽm tốt cho sự phát triển của thai nhi.
Theo các chuyên gia sức khỏe thì phụ nữ có thai nên ăn bánh mì hoặc ngũ cốc nguyên chất không thêm đường. Tất nhiên, tùy theo khẩu vị riêng mà mẹ bầu có thể ăn cùng với đậu phộng, nho khô hoặc mật ong.
Các sản phẩm từ đậu
Khi mang thai, nhu cầu về canxi là rất lớn. Chính vì vậy mà sữa đậu nành và các sản phẩm được làm từ đậu luôn là lựa chọn tối ưu mà các mẹ bầu được khuyên dùng trong bữa sáng của bà bầu. Ngoài ra, một ly sữa ấm trước khi đi ngủ cũng có thể giúp phụ nữ có thai ngủ ngon giấc hơn.
Thịt nạc
Thịt nạc rất giàu sắt và dễ dàng được cơ thể hấp thu. Sắt đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình chuyên chở oxy và tổng hợp tế bào hồng cầu. Ăn thịt nạc cũng giúp mẹ bầu cung cấp đủ máu cho sự phát triển của thai nhi. Vì vậy vài miếng thịt nạc cho bữa sáng của mẹ bầu là gợi ý hay trong chế độ dinh dưỡng.
Rau xanh
Rau có màu đậm thường chứa hàm lượng vitamin cao. Trong các loại rau thì bắp cải là nguồn cung cấp canxi dồi dào, bông cải xanh giàu acid folic, các chất xơ và chất chống oxy hóa.
Một lý do nữa mà mẹ bầu được khuyên là nên dùng rau trong bữa sáng, đó chính là vì bữa sáng là bữa cung cấp khoảng 50% chất dinh dưỡng cua cơ thể trong suốt một ngày. Ăn nhiều rau vào bữa sáng khi mang bầu sẽ hỗ trợ hệ tiêu hóa và giúp cơ thể đào thải chất độc tốt hơn.
Đậu đỏ
Được đánh giá là một trong những loại thực phẩm chứa hàm lượng chất oxy hóa cao, đậu đỏ có thể giúp mẹ bầu thoát khỏi nguy cơ mắc nhiều loại bệnh. Không chỉ vậy, đậu đỏ có chứa hàm lượng omega – 3, protein phong phú. Ngoài ra, lượng vitamin có trong đậu đỏ còn có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và giúp mẹ bầu tránh khỏi nguy cơ bị mệt mỏi khi mang thai.
Mẹ bầu có thể dùng đậu đỏ để hầm thành soup hoặc nấu cháo ăn trong bữa sáng sẽ giúp chống táo bón, hạn chế nóng trong người.
Dâu tây
Tráng miệng bằng dâu tây sau bữa sáng cũng rất có lợi cho sức khỏe của mẹ bầu. Trong dâu tâu có chứa vitamin C, kali và mangan giúp chống viêm và hỗ trợ xương của người mẹ luôn chắc khỏe.
Thường xuyên ăn dâu tây còn có thể giúp giảm đau khớp trong thai kỳ. Ngoài ra, dâu tây cũng được đánh giá là loại quả có chứa nhiều folate giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
Trên đây là một số gợi ý “vàng” cho bữa sáng của bà bầu mà bạn có thể tham khảo để bổ sung vào những bữa sáng của mình. Hãy chăm lo sức khỏe của bạn thân để cả bạn và bé đều khỏe mạnh nhé!
Điểm mặt: 7 loại đồ ăn thức uống tốt cho sức khỏe bà bầu
Để có 1 kỳ thai khỏe mạnh cho cả mẹ và bé thì ngoài việc tập những bài tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, đi khám định kỳ,... thì mẹ bầu cũng nên chú ý bổ sung những dưỡng chất tốt cho cả mẹ và bé. Và bài viết dưới đây chúng tôi xin giới thiệu tới bạn 7 loại đồ ăn thức uống tốt cho sức khỏe bà bầu.
Trong danh sách 8 loại đồ ăn thức uống cũng sẽ có một số thức ăn nhanh rất tốt cho sức khỏe bà bầu. Bạn có thể coi chúng như là những bữa ăn phụ của mình cũng được.
1. Trái cây
Hoa quả rất tốt cho sức khỏe con người nói chung, đặc biệt là sức khỏe bà bầu nói riêng. Hoa quả giống như rau tươi, đây được coi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với phụ nữ mang thai.
Những chất có trong trái cây sẽ giúp hai mẹ con cùng khỏe mạnh, giảm nguy cơ thiếu máu trong thai kỳ.
Đó có thể là táo, lê, cam, chuối, mãng cầu, na… Ăn sinh tố những trái cây này cũng là một gợi ý thú vị cho bạn. Chúng giàu năng lượng, giúp bạn khỏe mạnh, tiếp thêm năng lượng cho bạn. Thêm vào đó, thực phẩm này lại rất dễ tiêu hóa, rất tốt cho sức khỏe của bạn và bé.
Bạn có thể lựa chọn hoa quả mà mình vừa thích, mang lại công dụng cụ thể. Ví dụ: Cam, chanh, bưởi… giàu vitamin C, có tác dụng làm răng lợi khỏe mạnh, tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể.
Trái cây giàu axit folic có tác dụng ngăn ngừa chứng khuyết tật ống thần kinh ở trẻ. Chúng có trong những loại quả có màu vàng đậm như: mơ, đào…
Bên cạnh đó, dâu tây là thực phẩm giàu vitamin C, kali và mangan. Mangan trong dâu tây có tác dụng chống viêm, có vai trò xây dựng xương thai nhi, giúp xương của mẹ luôn chắc, khỏe. Dâu tây cũng thuộc nhóm quả chứa nhiều folate, có tác dụng ngăn ngừa những khuyết tật bẩm sinh ở bào thai.
2. Nho khô
Một hộp nhỏ nho khô cung cấp chất xơ, sắt và kali cho bà bầu, nhất là những bà bầu đang thèm đồ ngọt.
Nếu xét về giá trị dinh dưỡng thì nho khô là món ăn hữu ích cho sức khỏe vì rất ít chất béo nhưng lại sinh ra nhiều năng lượng, dễ bảo quản, nhờ đó đây được coi là món ăn bỏ túi cho chị em mang thai.
Nho khô giảm chứng táo bón khó chịu mà chị em mang thai gặp phải.
3. Sữa chua
Thời tiết chuyển mùa khiến chị em mang bầu rất dễ bị cảm cúm. Sữa chua cung cấp dinh dưỡng giúp hệ hô hấp của bạn được nâng cấp rõ rệt. Sữa chua có chứa nguồn canxi nhiều hơn các loại sữa bình thường khác, bên cạnh đó, sữa chua có nhiều chất dinh dưỡng khác như vitamin B, protein và kẽm.
Chúng giữ cho xương và răng của mẹ bầu cũng như em bé được khỏe mạnh. Những loại vi khuẩn có lợi tự nhiên trong sữa chua sẽ giúp mẹ bầu tăng cường chức năng miễn dịch và phòng bệnh cho cơ thể, ngăn ngừa sự xâm nhập của các virus gây bệnh vào cơ thể.
Một hũ sữa chua có thể cung cấp 25% nhu cầu canxi hàng ngày của bạn, cũng như protein, khoáng chất, vitamin cần thiết. Bên cạnh đó, sữa chua chứa nhiều vi khuẩn có lợi rất tốt cho hệ tiêu hóa của bạn.
4. Ngũ cốc nguyên hạt
Bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt giàu axit folic, chất sắt và chất xơ, vitamin, khoáng chất. Bạn hãy bổ sung chúng hàng ngày cho bữa sáng của mình.
Trong thai kỳ, nhiều chị em bị chứng huyết áp cao, ăn ngũ cốc nguyên hạt hàng ngày sẽ giúp bạn đẩy lui chứng này. Thành phần của chúng đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tim mạch cũng như quá trình chuyển hóa glucose trong cơ thể, đồng thời tốt cho mạch máu của mẹ bầu.
5. Các loại rau củ
Có thể là xà lách, rau bina, cà chua, cần tây, dưa chuột... Rau lá xanh có chứa đầy đủ các chất chống oxy hóa và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể mẹ và bé. Những loại rau lá xanh đậm nên có trong bữa ăn hàng ngày là rau bina, bông cải xanh, măng tây và cải xoăn.
Những chất dinh dưỡng này đặc biệt tốt cho sức khỏe bà bầu và thai nhi vì ngoài tất cả các chất chống oxy hóa, rau lá xanh còn cung cấp canxi, chất xơ, kali, vitamin A và folate. Vitamin A trong rau lá xanh giúp phát triển thị lực, xương và da cho bé. Vì vậy, mẹ bầu đừng nên bỏ qua thực phẩm rất phổ biến lại giàu dưỡng chất này.
Cà rốt có đầy đủ vitamin A và chất xơ. Cà rốt chứa hàm lượng lớn beta carotene. Beta carotene khi vào cơ thể chuyển hóa thành Vitamin A, B, E và khoáng chất tốt cho cơ thể.
Cà rốt sẽ khiến bà bầu được khỏe mạnh với đôi mắt sáng, giúp chắc xương và răng, giúp làn da mịn màng, mái tóc mềm mại, cũng như giúp phòng chống các căn bệnh ung thư.
6. Pho mát
Rất có thể đây sẽ là món ăn ưa thích của bạn bởi thực phẩm này ăn ngậy, béo, thơm, rất ngon. Pho mát có chứa đủ canxi, protein cung cấp cho bạn. Pho mát có nhiều công dụng như phòng chống ung thư, làm đẹp da, làm đẹp răng miệng, giúp chắc xương.
7. Nước cam có bổ sung canxi và vitamin D
Chỉ cần nửa cốc nước cam, bạn có thể được cung cấp một nửa nhu cầu hàng ngày của vitamin C và khoảng 15 % nhu cầu canxi mỗi ngày. Theo các nhà khoa học, cam là một trong những loại trái cây có chứa nhiều vitamin C, vitamin A, canxi và chất xơ... rất bổ dưỡng cho cơ thể phụ nữ mang thai.
Vitamin B9 (axit folic) có trong cam giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch, phòng bệnh ung thư (đặc biệt là ung thư dạ dày và thanh quản) vì chúng giàu chất chống oxy hóa.
Nước cam chứa nhiều canxi và vitamin hơn cả các sản phẩm từ sữa. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy bà bầu thường xuyên uống nước cam có thể giúp ngăn ngừa loãng xương và các chứng bệnh khác.
Vậy là qua bài viết trên đây bạn cũng đã nắm được 7 loại đồ ăn thức uống tốt cho sức khỏe bà bầu. Chúc bạn luôn khỏe mạnh trong suốt thời kỳ mang thai.
Mách bạn: 6 bài tập thể dục tốt nhất cho bà bầu
Hạn chế vận động khi mang thai là điều tốt, nhưng không phải vì thế mà các mẹ bầu không hoạt động gì cả. Hạn chế vận động ở đây là hạn chế vận động mạnh, bà bầu vẫn nên tập luyện thể thao vì nó mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe của cả mẹ và bé. Tuy nhiên tập cái gì, tập như thế nào, thời gian bao lâu, tập vào lúc nào thì không phải ai cũng biết. Bài viết dưới đây chúng tôi xin mách bạn 6 bài tập thể dục tốt nhất cho bà bầu.
1. Đi bộ
Đây là hình thức tập thể dục rất tốt cho sức khỏe của cả mẹ và em bé. Nó giúp cải thiện tuần hoàn máun và giải tỏa những căng thẳng trong bạn. Thực tế, bạn có thể đi bộ trong suốt cả 9 tháng mang thai. Tuy nhiên, khi đi bộ cần tránh các địa hình mấp mô, những nơi đông người hoặc nơi bị ô nhiễm.
Mỗi lần đi bộ khoảng 30 phút bao gồm có 6 phút khởi động và thư giãn sau mỗi 10 phút đi bộ nhanh.
2. Tập aerobic cường độ thấp
Việc tập aerobic cường độ thấp không chỉ giúp bạn tăng cường sức khỏe của tim, phổi mà còn duy trì được sự săn chắc của cơ bắp. Tuy nhiên nếu đang ở trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ thì bạn cần tập dưới sự giám sắt của các nhân viên hướng dẫn trực tiếp hoặc chờ đến giai đoạn 3 tháng tiếp theo.
Cần tránh các động tác khom người, xoay người vì nó có thể làm bạn chóng mặt. Ngoài ra khi tập bạn cần có một chai nước bên cạnh để uống tránh trường hợp bị chuột rút cơ bắp do mất nước.
3. Bơi
Bơi lội là một trong các bài tập có lợi nhất không chỉ giúp cải thiện chức năng tim mạch mà còn giúp tăng sự lưu thông máu, sức mạnh cơ bắp, giúp bạn đối phó với những thách thức cảm xúc liên quan đến thai kỳ. Một trong những kiểu bơi phổ biến tốt nhất được đề nghị trong quá trình mang thai là bơi ếch.
4. Đi xe đạp
Mặc dù bạn có thể cảm thấy sợ hãi khi đi xe đạp trong thời gian mang thai nếu bị ngã hoặc bị thương nhưng thực ra đi xe đạp cũng là một bài tập tốt cho sức khỏe của bạn. Bạn có thể không đi xe đạp trong suốt thời gian mang thai nhưng bạn có thể tiếp tục nếu cảm thấy cơ thể cho phép.
5. Yoga
Người ta thường nói rằng yoga là một cách luyện tập tốt giúp bà bầu chuẩn bị được tinh thần cho kỳ sinh nở vì yoga dạy cách thích ứng với các tình huống mới về thể chất và tinh thần.
Tuy nhiên bạn cần tránh các tư thế phức tạp và thực hành dưới sự giám sát của người hướng dẫn. Một số tư thế yoga phổ biến nhất được thực hiện trong quá trình mang thai là các bài tập thở, tư thế lạc đà.
6. Bài tập Kegel
Nếu bạn lo lắng quá trình mang thai làm bạn không thể kiểm soát được hệ tiết niệu thì Kegel sẽ là một bài thể dục tốt dành cho bạn. Bài tập này có nhiều động tác, động tác thực hiện đơn giản nhất là nằm ngửa, hai tay buông xuôi dọc theo thân hình.
Nâng hông, đồng thời bạn nhấc mông, hít thở và thu cơ thắt hậu môn, đếm từ 1 đến 3 rồi sau đó thả lỏng về vị trí ban đầu. Lặp lại động tác từ 5 - 6 lần. Bài tập này có thể thực hiện nhiều lần trong ngày.
Trên đây là 6 bài tập thể dục tốt nhất cho bà bầu mà các mẹ bầu có thể tham khảo và thực hiện trong thời kỳ mang thai để giúp cho sức khỏe của cả mẹ và bé được tốt hơn.
Cảnh báo: Trời lạnh, tỷ lệ trẻ nhiễm virus Cúm A tăng hàng loạt
“Dạo này bọn trẻ con ốm khiếp quá các chị ạ. Hai đứa con em mới thi nhau bị ốm phải nhập viện đây. Mà khổ, giờ nhiều bé cũng bệnh nên vào viện đông lắm, chả còn giường mà nằm cơ. Bác sĩ bảo hai bé nhà em đều bị cúm A. Không hiểu sao cứ tầm thời tiết lạnh lạnh vầy cái là bọn trẻ lại thi nhau bị cúm A.
Không chỉ nhà em đâu, sáng nay em đọc báo thấy cho chị Nguyễn Thu Trang (Ba Đình, Hà Nội) cũng cho con 5 tuổi đi khám vì con ho với chảy nước mũi mấy ngày. Tuy nhiên, nghĩ chỉ là cảm bình thường nên vẫn cho con đi lớp. Đến hai hôm nay, lớp của con chị Trang có tới 10 bạn phải nghỉ học vì bị sốt nên chị mới lo lắng. Cơ mà vì ở nhà không ai chăm nên lo thì lo chứ chị vẫn để con đi học. Sáng nay, khi đang trong giờ làm chị thấy cô giáo hớt hải gọi điện báo đến đón con. Tới nơi, chị thấy con mình bị sốt cao kèm co giật nên vội đưa con đi bệnh viện.
Tình trạng trẻ sốt thế này thật sự rát nhiều luôn ấy các mẹ. Thời tiết đang nắng nóng rồi lại lạnh ngay như mấy hôm nay khiến tụi nhỏ dễ ốm lắm.”
Trẻ nhập viện hàng loại vì cúm A, cảnh báo biến chứng cực kì nguy hiểm nếu không điều trị đúng
Theo TS. BS Ngô Thị Thu Hương (Phó khoa Nhi tổng hợp, Bệnh viện Xanh Pôn) cho biết: Số lượng bệnh nhi đến khám đợt này tăng gấp 2 – 3 lần so với ngày thường. Trong đó bệnh hay gặp nhất là cúm mùa, cúm A, cúm B. Trong đó, tỷ lệ trẻ bị cúm A tăng lên rõ rệt. Tình trạng này xuất hiện ở khắp các bệnh viện trên địa bàn TP. Hà Nội.
Theo BS. Hương, hiện tại khoa đang điều trị cho một bệnh nhi cúm A kèm viêm cơ tên là N.V.L năm nay 6 tuổi, ở Hà Nội. Bé nhập viện hôm 14/12. Trước đó, bé đã bị sốt 3 ngày ở nhà với mức nhiệt cao nhất là 39 độ C kèm hắt hơi, chảy nước mũi. Khi vào viện, các bác sĩ làm xét nghiệm thì bé dương tính với cúm A. Tuy nhiên, bé còn có biểu hiện viêm cơ, không thể tự đi lại được. Các bác sĩ đang nghi ngờ rằng bé bị cúm A dẫn tới biến chứng viêm cơ do trước khi bị bệnh thì bé hoàn toàn bình thường.
Vì vậy, BS. Hương nhắc nhở cha mẹ nếu thấy con ốm sốt phải cho đi viện khám sớm. Bởi cúm A hoàn toàn có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.
Ảnh minh họa: BS. Hương khám cho bệnh nhi nhập viện vì sốt.
BS. Hương nhận định: biến chứng của cúm A với trẻ nhỏ từ 6 tháng – 3 tuổi trong trường hợp bố mẹ để bé sốt quá cao thường kèm co giật. Với những đứa bé có bệnh nền, cơ địa có sức đề kháng yếu thì rất dễ gặp biến chứng là viêm phế quản, viêm phổi. Viêm cơ cũng là một biến chứng nguy hiểm mà các bác sĩ đã từng gặp trong quá trình điều trị cho bệnh nhi.
Để tránh các biến chứng xảy ra, TS. BS Hương khuyến cáo: Bố mẹ phải chú ý theo dõi nhiệt độ cơ thể của bé. Sau khi sử dụng các biện pháp hạ sốt thông thường mà không thấy đỡ thì phải cho đi viện ngay. Đồng thời, cha mẹ cũng nên chườm cho trẻ nếu bé bị sốt, tránh trường hợp bé bị sốt cao dẫn tới rét run hoặc co giật.
Khi nào cần đưa con đến viện vì cúm A
Theo BS. Hương, khi bị cúm A, trẻ có biểu hiện:
Sốt cao kèm ho khò khè.
Trẻ bị chảy nước mắt, mũi, viêm kết mạc.
Có thể bị co giật nếu sốt quá cao, rét run nhưng rất khó hạ sốt.
Mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên.
Ảnh minh họa: Trẻ bị nhiễm virus cúm A phải nhập viện.
Bác sĩ chỉ mẹ cách phòng cúm A cho con trong mùa dịch
Theo BS. Hương, cúm A là bệnh do virus gây ra. Vì vậy, để phòng tránh, các mẹ nên thực hiện các biện pháp sau:
Tiêm phòng cúm hàng năm cho con, đây là cách tốt nhất để làm giảm yếu tố nguy cơ khi bị nhiễm.
Giữ ấm cơ thể cho trẻ, nhắc trẻ đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người lạ, nhất là người có nguy cơ mắc cúm, người có biểu hiện cúm như hắt hơi, sổ mũi,…
Ăn nhiều hoa quả, rau xanh để cải thiện sức đề kháng.
Vệ sinh mũi, họng cho trẻ bằng dung dịch nước muối sinh lý.
Một số loại thuốc điều trị cúm cho trẻ
Ameflu Expectorant 60ml
Babyflu Drop.15ml
Ameflu siro
Ameflu Night Syr.60ml
Ameflu Day Syr.60ml
Trên đây là 1 số thông tin cũng như cảnh báo về bệnh cúm A dành cho các bậc phụ huynh, hãy chủ động phòng ngừa bệnh cho trẻ và nếu như thấy trẻ có biểu hiện của bệnh cần thăm khám và điều trị ngay tránh để bệnh trở nặng sẽ gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của trẻ.
Điều gì xảy ra khi thức ăn tích tụ lại ở lá lách của trẻ?
Cho trẻ uống nước không đúng cách và đúng thời điểm sẽ khiến cho chức năng vận chuyển và chuyển hóa của lá lách hoạt động không tốt. Thực tế cho thấy, sự phát triển thể chất của trẻ có quan hệ mật thiết tới lá lách. Nếu chức năng vận chuyển và chuyển hóa của lá lách không tốt, tất cả các cơ quan trong cơ thể đều bị ảnh hưởng. Khi lá lách bị tổn thương, thức ăn sẽ tích tụ lại, nếu không kịp chữa trị sẽ sinh ra nhiều bệnh. Vậy, điều gì xảy ra khi thức ăn tích tụ lại ở lá lách của trẻ? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết ở dưới đây nhé!
Khi thức ăn bị tích tụ lại ở lá lách thì trẻ sẽ phải đối mặt với 1 số tình trạng như sau:
Bị đau dạ dày
Trẻ ở các độ tuổi khác nhau cũng biểu hiện sự khó chịu ở dạ dày theo những cách khác nhau. Khi trẻ không thể lật hoặc ngồi, chúng có thể có hành vi như muốn ai đó xoa bụng, nằm sấp khi ngủ hoặc ôm. Nếu người lớn đau bụng sẽ trực tiếp nói ra, nhưng trẻ nhỏ khi cảm thấy khó chịu sẽ quấy khóc hoặc ôm bụng, vì vậy cha mẹ cần phải chú ý.
Bị nóng lòng bàn tay và bàn chân
Tích tụ thức ăn trong dạ dày khiến thức ăn lên men, năng lượng sẽ đổ dồn vào những nơi khác trên cơ thể như bụng, gây ra hiện tượng ấm ở lòng bàn tay và chân.
Xuất hiện tình trạng kém ăn
Kém ăn cũng là tình trạng có thể xảy ra khi thức ăn tích tụ lại ở lá lách của trẻ. Nếu trẻ không thích ăn hoặc đột nhiên không muốn ăn, cha mẹ nên xem lại bữa cuối mà trẻ ăn trước đó. Nếu bữa cuối chưa tiêu hóa hết, vẫn còn một ít thức ăn trong dạ dày, trẻ sẽ có biểu hiện chán ăn. Điều này cũng giống như người lớn, nếu không thấy đói chắc chắn sẽ không muốn ăn.
Nếu trẻ luôn cảm thấy ăn không ngon, đồng thời có những biểu hiện khác lạ khác đi kèm, cha mẹ cần xem xét việc thức ăn tích tụ lâu ngày trong dạ dày. Điều này có thẻ gây nên tình trạng suy nhược lá lách (tỳ vị yếu), dẫn đến trẻ biếng ăn.
Ngủ không yên giấc
Nếu ăn không ngon, trẻ sẽ không ngủ ngon vào ban đêm và xuất hiện các triệu chứng như nghiến răng, chảy nước dãi, ngủ mớ,...
Trên đây là những vấn đề mà trẻ phải đối mặt khi thức ăn tích tụ lại ở lá lách của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần chú ý bảo vệ chức năng vận chuyển và chuyển hóa của lá lách của trẻ bằng cách cho trẻ uống nước đúng cách và đúng thời điểm.
Cảnh báo: 3 thời điểm uống nước khiến trẻ bị tổn thương lá lách
3 thời điểm uống nước khiến trẻ bị tổn thương lá lách cha mẹ cần biết là gì? Bổ sung nước cho trẻ mỗi ngày là việc tốt, tuy nhiên nhiều bậc phụ huynh không biết lại nghĩ rằng bổ sung càng nhiều càng tốt, đặc biệt là khi trẻ chơi đùa đổ nhiều mồ hôi, tâm lý của nhiều bậc cha mẹ sẽ nghĩ là uống nước nhiều sẽ tốt cho cơ thể, nên họ cố gắng cho con mình uống càng nhiều càng tốt.
Thực tế cho thấy không phải trẻ cứ uống nhiều sẽ mang lại lợi ích cho cơ thể. Nếu uống sai cách, đặc biệt là trong 3 khung giờ sau đây, không những không có tác dụng đối với sức khỏe của trẻ mà nó sẽ khiến thức ăn tích tụ lại, gây tổn thương tới lá lách của trẻ.
1. Sau bữa ăn
Trong bữa ăn, một số trẻ thường có thói quen không uống nước canh. Vì thế, sau khi ăn xong các thực phẩm thiết yếu, cha mẹ lo sợ con khát nên muốn bổ sung thêm nước. Thực ra, uống nước lúc này là không phù hợp.
Việc cho trẻ uống nước ngay sau khi ăn sẽ làm dạ dày bị vượt quá sức chứa. Dạ dày đang tiêu hóa nên dịch vị tiết ra nhiều, uống nước sẽ khiến dịch dạ dày bị pha loãng, ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, khiến thức ăn tích tụ lại, gây ra chứng khó tiêu.
2. Trước khi đi ngủ
Trước khi đi ngủ không nên cho trẻ uống quá nhiều nước. Bởi, chất lượng ngủ vào ban đêm đối với trẻ rất quan trọng, vì hormone tăng trưởng lúc này tiết ra nhiều nhất. Nếu uống quá nhiều nước, trẻ sẽ dễ buồn đi vệ sinh, chắc chắn việc thức giấc nửa chừng này sẽ ảnh hưởng đến hormone tăng trưởng.
Nếu lo sợ trẻ khát, cha mẹ nên cho uống trước giờ đi ngủ 1 tiếng sẽ không ảnh hưởng tới giấc ngủ và sự phát triển của trẻ.
3. Sau khi tập thể dục
Khi trẻ vận động mạnh, cơ thể sẽ tiết ra nhiều mồ hôi và dễ bị thiếu nước. Trẻ thường muốn uống nước ngay sau khi vận động mạnh.
Tuy nhiên, theo lời khuyên của các chuyên gia thì tốt nhất là nên cho trẻ uống nước sau 20 phút, hạn chế uống đột ngột hoặc ngay sau khi chạy nhảy. Việc uống nhiều nước đột ngột sẽ ảnh hưởng rất xấu tới nhu động dạ dày.
Trên thực tế, sự phát triển thể chất của trẻ có quan hệ mật thiết tới lá lách. Nếu chức năng vận chuyển và chuyển hóa của lá lách không tốt, tất cả các cơ quan trong cơ thể đều bị ảnh hưởng. Khi lá lách bị tổn thương, thức ăn sẽ tích tụ lại, nếu không kịp chữa trị sẽ sinh ra nhiều bệnh.
Qua bài viết dưới đây nhiều bậc phụ huynh đã biết được 3 thời điểm uống nước khiến trẻ bị tổn thương lá lách đúng không. Hãy chú ý cho trẻ uống nước đúng thời điểm để không ảnh hưởng tới sự phát triển và sức khỏe của trẻ nhé!
Trẻ cần bổ sung bao nhiêu chuối mỗi ngày là tốt?
Chuối là loại quả được nhiều người yêu thích bởi hương vị thơm ngon, dễ ăn của nó. Ngoài ra, chuối cũng là loại quả rất giàu chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là với trẻ nhỏ. Chuối giúp bổ sung năng lượng, tăng cường hệ tiêu hóa, tăng cường thị lực… Vậy, trẻ cần bổ sung bao nhiêu chuối mỗi ngày là tốt? Hãy cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có được câu trả lời nhé!
Trước khi tới với lời giải đáp cho vấn đền mỗi ngày trẻ cần bổ sung bao nhiêu chuối thì Trường Anh sẽ mách bạn 1 số mẹo lựa chuối ngon và mách bạn cách làm 1 số món ăn ngon từ chuối cho bé yêu nhé!
Mẹo lựa chuối ngon cho trẻ
Để lựa chọn được chuối ngon thì bạn nên chọn những quả chuối chín không đều màu, có những vết đốm đen. Đừng chọn những quả có chín đều màu và có màu vàng đậm vì chuối này có khả năng dùng hóa chất rất cao.
Ngoài ra, cũng nên chọn những quả còn nguyên vẹn, không bị nhũn. Chọn những quả vừa chín tới, vì để lâu chuối có thể bị dập hoặc đen.
Nếu mua chuối xanh chưa kịp chín thì chọn những nhánh chuối màu xanh đậm, chuối chín từ cuốn chín ra đầu nên chọn những quả vàng gần cuống chuối thì càng tốt.
Những món ăn ngon từ chuối cho bé
1. Chuối nghiền trộn sữa công thức
- Nguyên liệu:
Chuối chín bóc vỏ: 1/2 quả.
Nước lọc, sữa công thức pha sẵn hoặc sữa mẹ: 1 thìa.
- Cách làm:
Bước 1: Chuối đem bóc vỏ, thái nát nhỏ.
Bước 2: Dùng thìa nghiền nhuyễn chuối.
Bước 3: Trộn nước và sữa bột pha sẵn hoặc sữa mẹ vào. Sau đó cho bé ăn món dinh dưỡng này nhé.
2. Sinh tố chuối
- Nguyên liệu:
Chuối chín: 1/2 quả.
Sữa tươi: 25ml.
Mật ong: 1/2 thìa canh.
- Cách làm:
Bước 1: Lột sạch vỏ chuối cho vào cối xây nhuyễn
Bước 2: Đổ sữa tươi và mật ong vào, xây cho đến khi hôn hợp mịn. Sau đó cho bé dùng.
Vậy trẻ cần bổ sung bao nhiêu chuối mỗi ngày là tốt?
Theo nghiên cứu của trường đại học Maryland Medical Center, mỗi ngày trẻ nên bổ sung lượng chuối như sau:
Trẻ sơ sinh đến 6 tháng tuổi nên bổ sung khoảng 500mg chuối.
Trẻ sơ sinh 7-12 tháng nên bổ sung khoảng 700mg chuối.
Trẻ em trên 1 tuổi nên bổ sung khoảng 1000mg chuối.
Trẻ em 2-5 tuổi nên bổ sung khoảng 1400mg chuối.
Trẻ em 6-9 tuổi nên bổ sung khoảng 1600mg chuối.
Trẻ em trên 10 tuổi nên bổ sung khoảng 2000mg chuối.
Vậy là qua những nội dung trên bạn đã biết trẻ cần bổ sung bao nhiêu chuối mỗi ngày là tốt, mẹo lựa chọn chuối ngon và cách làm những món ăn ngon từ chuối cho trẻ rồi đúng không. Đừng quên bổ sung chuối cho trẻ mỗi ngày để bé phát triển được toàn diện nhất nhé!
Mách bạn: 5 tác dụng của chuối với trẻ “không thể bỏ qua”
Chuối là loại quả được nhiều người yêu thích bởi hương vị thơm ngon, dễ ăn. Ngoài ra chuối cũng rất giàu chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là với trẻ nhỏ. Chuối giúp bổ sung năng lượng, tăng cường hệ tiêu hóa, tăng cường thị lực… Cụ thể như thế nào, hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm rõ 5 tác dụng của chuối với trẻ “không thể bỏ qua”.
Thông tin dinh dưỡng của chuối
Chuối là trái cây bổ dưỡng, hội tụ đầy đủ các chất dinh dưỡng bổ sung cho bé phát triển khỏe mạnh như:
5mg vitamin B6
3mg mangan
9mg vitamin C
450mg kali
3g chất sơ
34mg magie
25mcg folate
1mg riboflavin
8mg niaci
81IU vitamin A
3mg sắt.
Với những loại vitamin và dưỡng chất ở trên thì chuối sẽ có những tác dụng như thế nào đối với sức khỏe của trẻ? Cùng tìm hiểu 5 tác dụng của quả chuối với trẻ dưới đây nhé!
5 tác dụng của chuối với trẻ
1. Bổ sung năng lượng mỗi ngày
Theo các chuyên gia dinh dưỡng thì cứ 1 quả chuối sẽ chứa từ 100-110 calo, vì thế chuối chính là thực phẩm có thể bổ sung năng lượng hằng ngày. Chuối có thể sử dụng cho bé ở nhiều độ tuổi khác nhau và đặc biệt là tuổi hiếu động và hoạt động chạy nhảy thường xuyên.
Lượng đường trong chuối gồm cả 3 loại saccarose, fructose, glucose. Trong đó glucose có thể hấp thu trực tiếp qua thành ruột non mà không cần tiêu hóa, vì thế mà chuối có thể nạp năng lượng nhanh cho bé. Bạn có thể cho bé ăn trực tiếp (Đảm bảo bé có thể nhai nuốt được), hoặc bổ sung trong các bữa ăn dặm để giúp bé có thêm năng lượng để hoạt động trong ngày.
2. Tăng cường sức mạnh não bộ, hỗ trợ trí nhớ cho bé
Thành phần Kali có trong chuối sẽ giúp tăng sức mạnh cho não của bé giúp bé tăng cường trí nhớ, hỗ trợ trong học tập rất tốt. Ngoài ra, chuối còn có chứa rất nhiều Vitamin B, là thành phần hỗ trợ thần kinh cho bé phát triển tốt nhất.
3. Tăng cường thị lực giúp bé có đôi mắt sáng
Khi nhắc tới tác dụng của chuối đối với trẻ thì không thể bỏ qua tác dụng đối với đôi mắt của bé. Trong chuối có chứa beta-carotene chuyển hóa thành Vitamin A có lợi cho mắt. Hơn nữa, trong chuối còn có chứa Vitamin C, Vitamin E và chất Lutein sẽ giúp giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng nên giúp tăng cường thị lực. Ăn chuối sẽ giúp bé có đôi mắt sáng, cải thiện thị giác rất tốt đấy nhé!
4. Cung cấp Vitamin cần thiết để bé phát triển tốt
Hàm lượng Vitamin C, Vitamin B6, Magie, Kali cao có trong chuối rất cần thiết trong việc chuyển tải các xung thần kinh và chuyển hóa các axid amin, tốt cho hệ thần kinh của trẻ. Nếu muốn bé phát triển toàn diện thì bạn không nên bỏ qua Chuối, bởi nó sẽ là 1 trong những lựa chọn tốt nhất. Tác dụng của chuối là bổ sung vitamin thiết yếu cho bé nên mẹ đừng quên tác dụng này nhé.
5. Tăng cường hệ tiêu hóa cho bé
Tác dụng của chuối với trẻ là giúp bé tăng cường hệ tiêu hóa. Hệ tiêu hóa của bé phát triển chưa hoàn thiện, vì vậy cần bổ sung đầy đủ dưỡng chất giúp bé phát triển tốt hơn. Chuối là một trong những lựa chọn tốt nhất cho giúp bạn trong giai đoạn này.
Trong chuối chứa prebiotic, chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp giảm tình trạng táo bón, tăng cường sức khỏe đường ruột ở trẻ. Chuối có đặc tính mềm, dễ nuốt dễ tiêu hóa và dạ dày không phải co bóp nhiều nên hoạt động tiêu hóa của bé sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Trên đây là 5 tác dụng của chuối với trẻ “không thể bỏ qua”. Cha mẹ đừng quên bổ sung chuối cho trẻ mỗi ngày để giúp chăm sóc sức khỏe của trẻ và giúp trẻ phát triển một cách tốt nhất nhé!
6 "thủ phạm" khiến con bị đầy bụng bạn có biết?
6 "thủ phạm" khiến con bị đầy bụng bạn có biết? Nhắc tới đầy bụng ở trẻ nhỏ thì nhiều bậc phụ huynh thường nghĩ tới những đồ ăn như là đồ chiên dầu, kẹo bánh,… Những đồ ăn như vậy thực sự là nguyên nhân khiến trẻ bị đầy bụng, nhưng còn có 1 số thực phẩm khác có thể khiến trẻ bị đầy bụng mà bạn không thể ngờ tới. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn biết tới 6 "thủ phạm" khiến con bị đầy bụng
Khoai tây nghiền
Khoai tây là thực phẩm có chứa nhiều protein, calo, vitamin và rất nhiều những nguyên tố vi lượng khác. Bởi vậy mà nhiều mẹ tin rằng khoai tây chính là thực phẩm cung cấp dinh dưỡng lý tưởng cho con.
Tuy nhiên, có một lầm tưởng trong quá trình chế biến các món ăn từ khoai tây chính là nguyên nhân biến khoai tây nghiền có thể chính là thủ phạm khiến con bạn bị đầy bụng, khó tiêu. Khoai tây khi được nghiền nát cùng với những loại hương liệu hay gia vị khác thì có thể sẽ mất chất dinh dưỡng hoặc bị biến đổi.
Bởi vậy, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng, bạn nên dùng khoai tây hấp chín và nghiền nát, tuy nhiên đừng cho thêm vào đó bất kỳ loại hương liệu nào khác.
Bông cải xanh và cải bắp
Bông cải xanh và cải bắp có chứa nhiều chất xơ và các chất dinh dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, sử dụng nhiều loại rau này cũng không hoàn toàn tốt cho sức khỏe bởi nó sẽ khiến dạ dày của bé yêu gặp vấn đề.
Sở dĩ nói vậy là vì trong bông cải xanh và cải bắp có nhiều chất xơ có thể kéo dãn dạ dày, dễ dàng dẫn tới khí dư thừa tích tụ bên trong dạ dày.Giải pháp đơn giản nhất là ăn cải đã được luộc chín nhừ, để cho các hợp khí lưu huỳnh trong rau bị vô hiệu hóa.
Kem và thực phẩm lạnh
Đây là món ăn mà hầu như đứa trẻ nào cũng yêu thích. Tuy nhiên, khi trẻ bị đầy hơi, đau bụng, phản ứng của cơ thể chính là tránh xa những loại thực phẩm được chế biến từ sữa, chẳng hạn như kem, đồ uống lạnh,… Bởi, khi trẻ ăn nhiều những loại thực phẩm này, hệ tiêu hóa của trẻ sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến khó tiêu.
Vì thế, hạn chế ăn đồ đông lạnh là cách tốt nhất để bạn đảm bảo rằng bé yêu không bị đau bụng và bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa cho trẻ.
Các loại đậu
Đậu là thực phẩm “khét tiếng” trong việc gây ra chứng khó tiêu. Trong, đậu có chứa các chất oligosaccharides như stachyose và raffinose, là vi khuẩn lên men, có thể khiến bụng bé bị đầy, ợ hơi và nhiều triệu chứng khác.
Đây cũng chính là nguyên nhân mà bác sĩ khuyên các bệnh nhân bị loét dạ dày nặng không ăn sản phẩm đậu nành bởi vì nó có nhiều purine, có thể làm cho dạ dày tiết ra các dịch vị. Viêm dạ dày cấp tính và viêm dạ dày mãn cũng không nên ăn đậu nành để không làm kích thích tiết axit dạ dày và gây đầy hơi.
Trong thực đơn của trẻ, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn vẫn nên cho bé ăn đậu. Tuy nhiên, nên dùng đậu để nấu canh bởi khi nấu cùng với nước, các chất xơ trong đậu sẽ có tác dụng hỗ trợ sức khỏe hơn cả.
Hành, tỏi tây
Mặc dù hành tỏi tây từ lâu đã được biết đến là những thực phẩm có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hóa, bảo vệ tim rất tốt. Tuy nhiên, nếu như bạn sử dụng hành tỏi tây không đúng cách thì loại thực phẩm này lại chính là nguyên nhân khiến bé nhà bạn bị đầy bụng, khó tiêu.
Để hạn chế những tác dụng phụ do loại thực phẩm này gây ra, thì các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo nên cho bé ăn các thực phẩm này ở dạng được nấu chín thì sẽ tốt cho sức khỏe hơn và không lo các tác dụng tiêu cực.
Thực phẩm chiên
Những đồ ăn chiên dầu như gà rán, khoai tây chiên,… rất giàu chất béo và chất này nếu tích tụ nhiều trong dạ dày sẽ gây đau bụng.
Ngoài ra, dầu mỡ ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra một chất gọi là "acrylic", chất này gây khó tiêu hóa. Vì thế các mẹ nên hạn chế cho bé ăn những thực phẩm ở dạng chiên.
Trên đây là 6 "thủ phạm" khiến con bị đầy bụng bạn nên biết tới, hãy hạn chế cho bé ăn quá nhiều những đồ ăn ở trên để giúp sức khỏe dạ dày của trẻ được tốt hơn.
Biểu hiện khi ngủ của trẻ cho thấy lá lách, dạ dày đang "kêu cứu"
Trong suốt thời kỳ phát triển của trẻ, thì việc trẻ ăn ngoan, chơi ngoan, ngủ ngoan hay không hay sức khỏe của trẻ có tốt hay không đều là những vấn đề mà các bậc phụ huynh quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay có một số loại bệnh rất khó phát hiện, nhưng không phải là không thể phát hiện được. Bài viết dưới đây, quaythuoctruonganh.com sẽ mách bạn cách nhận biết tình hình sức khỏe của trẻ qua 5 biểu hiện khi ngủ của trẻ cho thấy lá lách, dạ dày đang "kêu cứu".
1. Trẻ thay đổi tư thế ngủ liên tục
Sau khi trẻ ngủ say, nếu mẹ phát hiện trẻ thường xuyên thay đổi tư thế ngủ, một lúc nằm ngửa, một lúc nằm nghiêng, có lúc nằm sấp, có lúc lại cuộn tròn thì đây có thể là "tín hiệu cầu cứu" của lá lách và dạ dày, trẻ cơ thể bị tích tụ thức ăn, chướng bụng gây nên sự khó chịu. Vì vậy, khi phát hiện ra tình trạng này thì cha mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để khám để biết được liệu sức khỏe của trẻ có vấn đề gì không.
2. Đổ mồ hôi nhiều sau khi ngủ
Tình trạng đổ mồ hôi nhất là vào mùa hè nóng nực khi ngủ là tình trạng thường thấy, đặc biệt là nhiệt độ cơ thể của trẻ lại cao hơn so với người lớn, thì tình trạng này sẽ xảy ra thường xuyên. Vì vậy, bình thường vào mùa hè, trước tiên mọi người đều sẽ điều chỉnh nhiệt độ trong phòng trước khi đi ngủ, đến khi cảm thấy nhiệt độ phù hợp giúp cơ thể thoải mái nhất. Tuy nhiên, trẻ sau khi ngủ, mặc dù nhiệt độ trong phòng rất thích hợp, nhưng tóc, quần áo, gối của trẻ vẫn ướt đẫm mồ hôi, lúc này cha mẹ cần phải cảnh giác các bệnh về lá lách và dạ dày của trẻ.
3. Nghiến răng thường xuyên khi ngủ
Nghiến răng thường xuyên khi ngủ tại sao lại là 1 trong 5 biểu hiện khi ngủ của trẻ cho thấy lá lách, dạ dày đang "kêu cứu" là bởi vì: Khi trẻ bước vào giấc ngủ sâu, nếu trẻ có tật nghiến răng, cha mẹ nhất định phải chú ý, trẻ nghiến răng thường xuyên không phải là việc tốt, tình trạng này có thể là biểu hiện cho thấy cơ quan nội tạng trẻ không khỏe. Để giảm bớt triệu chứng nghiến răng của trẻ, khi chuẩn bị bữa tối cha mẹ không được cho trẻ ăn quá no, nếu không sẽ làm tăng gánh nặng cho dạ dày.
4. Ngày nào cũng chảy nước dãi khi ngủ
Chảy nước dãi khi ngủ có thể là do trẻ mơ thấy đồ ăn mà chúng thích như kẹo, bánh,… Tuy nhiên, nếu ngày nào trẻ cũng chảy nước dãi khi ngủ thì đây cũng có thể là một loại "tín hiệu cầu cứu" từ lá lách và dạ dày của trẻ, nó cho thấy trẻ bị chứng khó tiêu.
Chảy nước dãi có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, đối với trẻ sơ sinh từ 3-6 tháng do các cơ quan trong cơ thể đang trong giai đoạn phát triển, sự phát triển của từng cơ quan chưa hoàn thiện, trẻ thường bị chảy nước dãi khi ngủ. Nhưng với trẻ lớn hơn vẫn thường xuyên xảy ra tình trạng này thì có thể thức ăn trẻ ăn vào bị ảnh hưởng, gây nhiễm trùng lá lách và dạ dày. Do đó, khi trẻ lớn bị chảy nước dãi thường xuyên khi ngủ, cha mẹ phải hết sức lưu ý.
5. Trẻ bị hôi miệng sau khi ngủ dậy
Mỗi sáng ngủ dậy thấy trong miệng có mùi hôi đặc biệt thì đây là biểu hiện của bệnh hôi miệng. Hôi miệng còn được chia thành hôi miệng sinh lý và hôi miệng bệnh lý. Hôi miệng sinh lý là do lượng nước bọt tiết ra trong miệng sau khi đi ngủ về đêm, do các chất cặn bã thức ăn chưa được làm sạch, sáng hôm sau ngủ dậy sẽ xuất hiện tình trạng hôi miệng nhưng sẽ nhanh chóng biến mất. Còn lại là hôi miệng bệnh lý, là tín hiệu "báo động" do dạ dày và ruột có bất thường, nên khi trẻ ngủ dậy buổi sáng có mùi chua đặc biệt trong miệng.
Trên đây là 5 biểu hiện khi ngủ của trẻ cho thấy lá lách, dạ dày đang "kêu cứu", khi thấy có biểu hiện cha mẹ nên cho trẻ đi khám để xem sức khỏe của trẻ đang có vấn đề gì hay không.
Điểm mặt:Những quan niệm sai lầm về "dinh dưỡng giúp trẻ cao lớn"
Dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiêu tới sự phát triển của trẻ đặc biệt là về chiều cao. Ý thức được điều này, hiện nay nhiều bậc phụ huynh đã chú trọng trong việc bổ sung dinh dưỡng cho trẻ nhiều hơn. Tuy nhiên, do chưa thực sự hiểu về dinh dưỡng cho trẻ mà các bậc phụ huynh đã có những quan niệm sai lầm về "dinh dưỡng giúp trẻ cao lớn", điều này không những không giúp trẻ cao lớn mà còn có thể lấy mất 20cm chiều cao tối ưu của trẻ. Bài viết dưới đây Trường Anh sẽ giúp bạn nhận ra những quan niệm sai lầm trong dinh dưỡng cho trẻ.
Mới đây, chuyên gia dinh dưỡng Anh Nguyễn (ĐH Worcester-Anh) đã tóm tắt lại nghiên cứu mới về vai trò của dinh dưỡng đối với sự phát triển chiều cao của trẻ. Nghiên cứu được dẫn đầu bởi GS. Ezzati, ĐH Imperial College London (Anh) sau khi đánh giá gần 65 triệu trẻ em trên toàn thế giới, vừa được công bố trên tập san y khoa nổi tiếng Lancet đầu tháng 11 này.
Dinh dưỡng và di truyền đối với sự phát triển chiều cao
“Cha mẹ lùn, con lùn. Cha mẹ cao, con cao”. Liệu đó có phải là số phận! Mỗi đứa trẻ được sinh ra đều mong đợi đạt được chiều cao tối ưu kì vọng bởi di truyền của cả cha mẹ. Con số này có thể tính đơn giản như sau:
Bé trai = ([chiều cao của cha] + [chiều cao của mẹ])/2 + 6.5cm (+/- 8.5cm).
Bé gái = ([chiều cao của cha] + [chiều cao của mẹ])/2 - 6.5cm (+/- 8.5cm)
Tuy nhiên, con đường để đạt chiều cao kì vọng này và phần cm được cộng (+) hay bị (-) có ảnh hưởng lớn bởi yếu tố môi trường.
Nghiên cứu của GS. Ezzati đã nhấn mạnh yếu tố môi trường quan trọng xuyên suốt quy trình này là dinh dưỡng đúng - nó không chỉ quan trọng ở giai đoạn trước 5 tuổi như nhiều cha mẹ thường quan tâm, mà là cả quy trình trước 19 tuổi. Đây là nghiên cứu có giá trị cao về bằng chứng khoa học vì có đến 200 quốc gia tham gia, từ những quốc gia có chỉ số chiều cao trung bình thuộc dạng cao nhất thế giới ở Âu Châu như Hà Lan, Đan Mạch… đến những quốc gia có chiều cao khiêm tốn hơn ở các khu vực như Châu Mỹ La Tinh, Đông Nam Á.
Những quan niệm sai lầm về "dinh dưỡng giúp trẻ cao lớn"
1. Quá chú tâm đến những thực phẩm dinh dưỡng giúp tăng chiều cao mà bỏ quên cả quy trình dinh dưỡng đúng và đa dạng
Sai lầm đầu tiên cần nhắc tới đó chính là: Quá chú tâm đến những thực phẩm dinh dưỡng giúp tăng chiều cao mà bỏ quên cả quy trình dinh dưỡng - cái mà cần đúng và đa dạng, bởi sự phát triển chiều cao không chỉ dựa trên một loại thực phẩm riêng biệt nào. Việc tìm kiếm và bổ sung những thực phẩm dinh dưỡng giúp trẻ tăng chiều cao là tốt nhưng cha mẹ đừng quên phải chú ý cân bằng dinh dưỡng cho trẻ bởi, không có bằng chứng nào nói rằng ăn 1 loại thực phẩm nào nhiều sẽ giúp trẻ cao lớn.
2. Đánh đồng quan điểm to lớn với cao lớn
Theo tìm hiểu thì hiện nay có một số cha mẹ thường đánh đồng quan điểm to lớn với cao lớn. Họ tự hào rằng: “Con em to bự nhất lớp” và cho rằng to thì sẽ cao. Việc nắm giữ quan niệm sai lầm này đã làm nhiều cha mẹ thường ép hay dụ trẻ ăn bằng mọi cách. Tuy nhiên, điều này được chứng minh ngược lại, đặc biệt với các bé sau 2 tuổi: Trẻ càng phát triển chiều ngang (vòng bụng) thì chiều cao trẻ giảm khi trưởng thành. Điều này được nhấn mạnh trong báo cáo của TS. Stovitz.
Nuôi con bằng cách “vỗ béo” chỉ làm bé tăng nguy cơ dậy thì sớm, các bệnh tim mạch và đái tháo đường, chứ không giúp trẻ cao lớn hơn khi trưởng thành. Trẻ dậy thì sớm cũng có chiều cao giảm khi trưởng thành, theo nghiên cứu của nhóm nhà khoa học Kozieł, Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan.
3. Bổ sung canxi giúp trẻ cao lớn
Canxi là chất không thể thiếu khi trẻ phát triển chiều cao vì thế, việc bổ sung canxi là rất cần thiết nếu muốn trẻ phát triển chiều cao tối ưu.
Tuy nhiên, nhiều bậc phụ huynh chưa nắm rõ và thật sự hiểu cách bổ sung canxi cho trẻ sao cho hiệu quả mà họ đã bổ sung canxi một cách vô tội vạ cho trẻ vì mong trẻ cao hơn. Thực tế cho thấy, điều này không những không hiệu quả, mà có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ nhỏ như vấn đề về thận, tim mạch nếu dư thừa. Bổ sung canxi từ thuốc hay thực phẩm chức năng là không nên trừ khi có lời khuyên của chuyên gia.
Thực ra, có khá nhiều thực phẩm chứa canxi trong tự nhiên. Ví dụ, sữa được biết là nguồn canxi dồi dào. Ngoài ra, sữa cũng chứa vitamin D và axit amin thiết yếu - những tổ hợp chất dinh dưỡng giúp cơ thể hấp thụ hiệu quả canxi vào cơ thể. Canxi tự nhiên từ thực phẩm là dạng cơ thể trẻ dễ hấp thụ và không có nguy cơ bị dư thừa. Ngoài sữa, cũng có những thực phẩm khác cũng giàu canxi như phô mai, tôm, cá,…
4. Ăn nhiều thịt và uống nhiều sữa giúp trẻ thêm cao
Đây cũng là suy nghĩ chưa đúng bởi, khi thu nạp nhiều hơn nhu cầu của cơ thể dù chất dinh dưỡng có tốt đến đâu đều không tốt. Sự phát triển chiều cao của trẻ có thể cần nguồn nguyên liệu như axit amin thiết yếu từ chất đạm thịt cá hay canxi từ sữa, nhưng quá dư thừa có thể gây ra nhiều vấn đề.
Bằng chứng cũng cho thấy chế độ ăn quá dư thừa đạm trước 6 tuổi có thể ảnh hưởng đến cân nặng và tích lũy mỡ trong tương lai của trẻ. Hay, uống nhiều sữa trong ngày có thể ảnh hưởng đến lượng ăn của trẻ và giảm tính đa dạng của thực phẩm. Do đó, lượng sữa nên thay đổi tùy vào giai đoạn phát triển của trẻ.
- Trẻ 1-2 tuổi nên duy trì không quá 500ml/ngày các loại.
- Trẻ từ 2 tuổi, sữa được xem là 1 khẩu phần dinh dưỡng phụ hằng ngày, khoảng 200-300ml/ngày. Có thể lựa chọn những loại sữa có bổ sung thêm những dưỡng chất khác để tăng nguồn dinh dưỡng cũng như sự đa dạng
Trên đây là 4 quan niệm sai lầm “về dinh dưỡng giúp trẻ cao lớn" mà cha mẹ cần biết và tránh mắc phải nếu muốn con phát triển chiều cao một cách tối ưu nhất.