Recormon 4000IU Roche - Thuốc điều trị thiếu máu hiệu quả
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship
Thông tin dược phẩm
Video
Recormon 4000IU Roche là gì?
-
Recormon 4000IU Roche là thuốc được chỉ định điều trị thiếu máu do suy thận mạn tính ở người bệnh lọc thay thế thận. Ngoài ra Recormon 4000IU Roche điều trị thiếu máu trong các trường hợp người bệnh bị u ác tính và phòng thiếu máu ở trẻ sinh non.
Thành phần của Recormon 4000IU Roche
-
Epoetin alfa: 4000IU
Dạng bào chế
-
Dung dịch tiêm
Thiếu máu là gì?
-
Thiếu máu là hiện tượng giảm lượng huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể, trong đó giảm huyết sắc tố có ý nghĩa quan trọng nhất.
Công dụng và chỉ định của Recormon 4000IU Roche
-
Thuốc Recormon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Điều trị thiếu máu do suy thận mạn có biểu hiện triệu chứng ở những bệnh nhân lọc thay thế thận.
-
Điều trị thiếu máu do thận có biểu hiện triệu chứng ở bệnh nhân chưa cần lọc thay thế thận.
-
Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 750 g tới 1500 g và tuổi thai dưới 34 tuần.
-
Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng ở người trưởng thành bị u ác tính không phải ở tủy đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
-
Cách dùng - Liều dùng của Recormon 4000IU Roche
-
Cách dùng:
-
Thuốc dùng đường tiêm
-
-
Liều dùng:
-
Điều trị bệnh nhân thiếu máu do suy thận:
-
Dung dịch có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, cần tiêm dung dịch trong vòng 2 phút, ví dụ ở bệnh nhân lọc máu, nên tiêm qua cầu nối động tĩnh mạch khi lọc thận xong.
-
Ở bệnh nhân không lọc máu, đường tiêm dưới da luôn nên được ưu tiên để tránh làm vỡ tĩnh mạch ngoại vi.
-
Ở bệnh nhân suy thận mạn tính, mục đích của việc điều trị là để tăng hemoglobin mục tiêu đạt mức 10 - 12 g/dl. Hemoglobin không nên vượt quá 12 g/dl. Nếu hemoglobin tăng cao hơn 12 g/dl (1,3 mmol/l) trong 4 tuần, cần cân nhắc giảm liều cho phù hợp. Trong trường hợp có tăng huyết áp hoặc bệnh lý trước đó về tim mạch, mạch não hoặc mạch ngoại vi, mức độ tăng hàng tuần hemoglobin và mức hemoglobin mục tiêu nên được xác định cụ thể cho từng bệnh nhân theo bệnh cảnh lâm sàng. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ nhằm đảm bảo kiểm soát đầy đủ các triệu chứng thiếu máu với liều epoetin beta thấp nhất.
-
-
Điều trị với epoetin beta:
-
Giai đoạn chữa trị
-
Tiêm dưới da.
-
Liều khởi đầu là 3 x 20 iu/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Cứ sau 4 tuần có thể tăng liều 3 x 20 iu/kg cho một tuần nếu hemoglobin tăng chưa đủ (< 0,25 g/dl mỗi tuần).
-
Liều mỗi tuần có thể được chia ra thành các liều dùng hàng ngày.
-
Liều tối đa không được vượt quá 720 iu/kg mỗi tuần.
-
-
Giai đoạn duy trì
-
Để giữ chỉ số hemoglobin mục tiêu trong khoảng 10 - 12 g/dl, đầu tiên giảm liều thuốc xuống còn một nửa so với liều đang dùng. Sau đó, cứ mỗi hai tuần tới bốn tuần lại chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân (liều duy trì). Trong trường hợp dùng đường tiêm dưới da, liều dùng hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia thành ba lần hay bảy lần một tuần. Những bệnh nhân ổn định với liều một tuần một lần có thể chuyển sang tiêm một lần mỗi hai tuần. Trong trường hợp này có thể phải tăng liều.
-
Việc điều trị với epoetin beta thông thường kéo dài. Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể dừng bất kỳ lúc nào. Những dữ liệu về liều điều trị một lần mỗi tuần đã được thiết lập dựa trên những nghiên cứu lâm sàng có thời gian điều trị 24 tuần.
-
-
-
Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng cho những bệnh nhân bị ung thư dùng hóa trị liệu:
-
Dung dịch dùng để tiêm dưới da.
-
Liều hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia làm 3 tới 7 liều đơn.
-
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 30.000 iu/ tuần (tương đương với khoảng 450 iu/ kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần, dựa trên một bệnh nhân có trọng lượng trung bình).
-
Recormon được chỉ định nếu như trị số hemoglobin ≤ 11 g/dl (6,83 mmol/l).
-
Mức hemoglobin không nên vượt quá 13g/dl (8,07 mmol/l).
-
Nếu sau 4 tuần điều trị, trị số hemoglobin tăng lên ít nhất 1 g/dl (0,62 mmol/l), nên tiếp tục liều đang dùng cho bệnh nhân. Nếu trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1 g/dl (0,62 mmol/l), nên nghĩ đến việc tăng liều hàng tuần lên gấp đôi. Nếu sau 8 tuần điều trị, trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1 g/dl (0,62 mmol/l), khó có khả năng đáp ứng và nên ngừng điều trị.
-
Nên kéo dài điều trị cho tới 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.
-
Liều tối đa không nên vượt quá 60.000 iu mỗi tuần.
-
Một khi đã đạt được mục đích điều trị cho bệnh nhân, nên giảm liều từ 25% đến 50% để duy trì hemoglobin ở mức đã đạt được. Nếu cần thiết, cần phải giảm thêm liều để bảo đảm rằng trị số hemoglobin không vượt quá 13 g/dl.
-
Nếu hemoglobin tăng trên 2 g/dl (1,3 mmol/l) trong 4 tuần, nên giảm 25% đến 50% liều recormon.
-
-
Điều trị để tăng lượng máu tự thân:
-
Dung dịch được tiêm tĩnh mạch vào khoảng 2 phút hoặc tiêm dưới da.
-
Dùng recormon hai lần/tuần trong 4 tuần. Trong trường hợp hematocrit của bệnh nhân đủ để cho máu, ví dụ hematocrit ≥ 33%, epoetin beta được dùng vào cuối lúc cho máu.
-
Trong suốt thời gian điều trị, hematocrit không được vượt quá 48%.
-
Liều dùng cần được xác định bởi kíp mổ cho từng bệnh nhân dựa trên lượng máu dự tính sẽ lấy ra trước mổ và lượng hồng cầu dự trữ nội sinh.
-
Liều dùng mỗi lần được xác định như trên được dùng 2 lần/tuần và trong 4 tuần. Liều tối đa không được vượt quá 1600 iu/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm tĩnh mạch hoặc 1200 iu/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm dưới da.
-
-
Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non:
-
Đối với chỉ định này, chỉ dùng dạng thuốc bơm tiêm đóng sẵn.
-
Thuốc được dùng bằng đường tiêm dưới da với liều 3 x 250 iu/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần.
-
Việc điều trị với recormon nên bắt đầu càng sớm càng tốt, tốt nhất là vào ngày thứ ba sau khi sinh.
-
Những trẻ sinh non đã được truyền máu khi bắt đầu điều trị bằng epoetin beta có thể không đạt được hiệu quả điều trị tốt bằng những trẻ không được truyền máu.
-
Việc điều trị cần kéo dài 6 tuần.
-
-
Chống chỉ của Recormon 4000IU Roche
-
Quá mẫn đã biết trước với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Tăng huyết áp không được kiểm soát tốt.
-
Trong chỉ định “làm tăng lượng máu tự thân”, không được dùng Recormon cho những bệnh nhân tháng trước điều trị đã có nhồi máu cơ tim hoặc đột quị, bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu như người có tiền sử có huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch
Lưu ý khi sử dụng Recormon 4000IU Roche
-
Recormon cần được dùng thận trọng trong trường hợp thiếu máu dai dẳng có xuất hiện nhiều nguyên bào chuyển dạng, động kinh, tăng tiểu cầu, và suy gan mạn tính. Nên loại trừ sự thiếu hụt acid folic và vitamin B12 vì các tình trạng này làm giảm tác dụng của Recormon.
-
Để đảm bảo hiệu quả của quá trình sinh hồng cầu, cần đánh giá tình trạng sắt trong cơ thể trước và trong quá trình điều trị và có thể cần điều trị bổ sung sắt theo các hướng dẫn điều trị đề ra.
-
Recormon có chứa chất tá dược phenylalanine. Vì vậy cần chú ý ở những bệnh nhân có axít phenylpyruvic niệu thể nặng.
-
Không hiệu quả: Các nguyên nhân thường gặp nhất gây kém đáp ứng với thuốc kích thích tăng sinh hồng cầu là thiếu hụt sắt và tình trạng viêm mạn tính (ví dụ do urê huyết tăng hay bệnh ung thư di căn xa). Các tình trạng bệnh sau cũng có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị các thuốc kích thích tăng sinh hồng cầu: Mất máu mạn tính, xơ hóa tủy xương, quá tải nhôm nặng do suy thận, thiếu hụt axít folic hoặc vitamin B12, và tình trạng tan máu
Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
-
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ
Sử dụng cho người lái xe hành máy móc
-
Tham khảo ý kiến bác sĩ.
Tác dụng phụ của Recormon 4000IU Roche
-
Hay gặp (ADR > 1%, ADR < 10%):
-
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
-
-
Ít gặp (ADR >0,1%, ADR < 10%):
-
Rối loạn mạch máu: Cơn tăng huyết áp.
-
-
Hiếm gặp (ADR > 0,01%, ADR < 0,1%):
-
Rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết: Huyết khối cầu nối mạch máu.
-
-
Rất hiếm gặp (ADR < 0,01%):
-
Rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết: Tăng tiểu cầu
-
-
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Tương tác
-
Hiện chưa có nghiên cứu tiến hành riêng về tương tác thuốc được thực hiện.
-
Các kết quả lâm sàng thu được cho đến nay không chỉ ra bất kỳ tương tác nào giữa Recormon với các hoạt chất khác.
-
Dùng cùng thuốc ức chế enzyme chuyển có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt ở người suy thận. Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, epoetin không làm tăng độc tính cho tủy xương của các thuốc ức chế tăng sinh tế bào như etoposide, cisplatin, cyclophosphamide, và fluorouracil.
Quên liều và cách xử trí
-
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Quá liều và cách xử trí
-
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Bảo quản
-
Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.
-
Để xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói
-
Hộp 6 ống tiêm
Nhà sản xuất
-
Roche - Thụy Sĩ
Sản phẩm tương tự
Câu hỏi thường gặp
Các bạn có thể dễ dàng mua Recormon 4000IU Roche - Thuốc điều trị thiếu máu hiệu quả tại Trường Anh Pharm bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:9h-11h30, chiều: 2h-4h
- Mua hàng trên website: https://quaythuoctruonganh.com
- Mua hàng qua số điện thoại hotline: 0971.899.466
- Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này