Irbehasan 150 Hasan - Thuốc trị tăng huyết áp ở bệnh tiểu đường tuýp 2
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship
Thông tin dược phẩm
Video
Irbehasan 150 Hasan là sản phẩm gì?
-
Irbehasan 150 Hasan sản xuất bởi Công ty TNHH Hasan-Dermapharm. Sản phẩm bào chế dạng viên nén, có tác dụng điều trị tăng huyết áp vô căn, trị bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp. Irbehasan 150 Hasan được rất nhiều chuyên gia y tế khuyên dùng và người bệnh tin tưởng sử dụng.
Thành phần của Irbehasan 150 Hasan
-
Irbesartan: 150 mg.
-
Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể 101, tinh bột tiền gelatin hóa, natri croscarmellose, PEG 6000, silic dioxyd keo khan, magnesi stearat.
Dạng bào chế
-
Viên nén dạng bao phim
Bệnh tăng huyết áp là gì?
-
Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng (tăng huyết áp tiên phát) là phổ biến nhất.
Công dụng - Chỉ định của Irbehasan 150 Hasan
-
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
-
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp.
Cách dùng – liều dùng của Irbehasan 150 Hasan
-
Cách dùng:
-
Sản phẩm dùng đường uống
-
-
Liều dùng:
-
Điều trị tăng huyết áp vô căn: Liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo là 150 mg/lần/ngày. Liều 150 mg/lần/ngày thường cho tác dụng kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều 75 mg/lần/ngày. Tuy nhiên, cần cân nhắc dùng liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày ở người cao tuổi (> 75 tuổi), bệnh nhân giảm thể tích máu hoặc đang thẩm phân máu. Ở bệnh nhân huyết áp không kiểm soát tốt với liều 150 mg/lần/ngày, có thể tăng liều đến 300 mg/lần/ngày hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
-
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp: Liều khởi đầu là 150 mg/lần/ngày và tăng đến mức liều duy trì khuyến cáo 300 mg/lần/ngày.
-
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
-
Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Cân nhắc sử dụng liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày ở bệnh nhân thẩm phân máu.
-
Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình. Chưa có dữ liệu nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng.
-
Người cao tuổi: Cân nhắc sử dụng liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày ở bệnh nhân >75 tuổi. Việc điều chỉnh liều thường không cần thiết ở người cao tuổi.
-
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Irbesartan ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.
-
-
Chống chỉ định của Irbehasan 150 Hasan
-
Quá mẫn với irbesartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
-
Phối hợp irbesartan với các thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/ 1,73 m2).
Lưu ý khi sử dụng Irbehasan 150 Hasan
-
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch: Ở bệnh nhân giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn kéo dài, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau khi uống liều đầu tiên. Cần điều trị những bất thường này trước khi dùng irbesartan.
-
Bệnh nhân tăng huyết áp do hẹp động mạch thận: Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên ở người có một thận duy nhất khi sử dụng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin - angiotensin - aldosteron.
-
Bệnh nhân suy thận hoặc ghép thận: Định kỳ theo dõi nồng độ kali và creatinin huyết thanh khi sử dụng irbesartan ở bệnh nhân suy thận. Không có kinh nghiệm liên quan đến việc sử dụng irbesartan ở bệnh nhân mới ghép thận.
-
Bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường typ 2 và bệnh thận: Tác động của irbesartan trên thận và tim mạch không đồng nhất giữa các nhóm nghiên cứu. Cụ thể là hiệu quả dường như thấp hơn ở phụ nữ và bệnh nhân da màu.
-
Phong bế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron: Có chứng cứ cho thấy việc sử dụng "đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, suy giảm chức năng thận (kể cả suy thận cấp). Vì vậy không khuyến cáo phong bế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron bằng các thuốc trên. Trong trường hợp bắt buộc phải phối hợp, cần thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ, theo dõi chặt chẽ chức năng thận, cân bằng điện giải, huyết áp. Không sử dụng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.
-
Tăng kali huyết: Giống các thuốc khác tác động lên hệ renin - angiotensin - aldosteron, tăng kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với irbesartan, đặc biệt khi có suy thận, protein niệu liên quan đến bệnh thận do đái tháo đường và/hoặc suy tim. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ.
-
Lithi: Không khuyến cáo phối hợp irbesartan và lithi (xem thêm mục “Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác”).
-
Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Thận trọng khi sử dụng irbesartan.
-
Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát: Thường không đáp ứng với các thuốc điều trị tăng huyết áp tác dụng thông qua việc ức chế hệ renin - angiotensin. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng irbesartan ở những bệnh nhân này.
-
Bệnh nhân có trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin - angiotensin - aldosteron (bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận như hẹp động mạch thận), việc điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II đã được báo cáo gây hạ huyết áp cấp tính, tăng nitrogen huyết, thiểu niệu hoặc hiếm hơn là suy thận cấp. Giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, sự giảm huyết áp quá mức ở những người bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Irbesartan có hiệu quả hạ huyết áp ở bệnh nhân da đen kém hơn ở những bệnh nhân da màu khác do nồng độ renin thấp hơn.
Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
-
Phụ nữ có thai:
-
Không khuyến cáo sử dụng irbesartan trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng irbesartan trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
-
Các bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ quái thai khi sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin suốt 3 tháng đầu thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không loại trừ việc tăng nguy cơ. Mặc dù không có dữ liệu dịch tễ học cho nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, nguy cơ tương tự có thể xuất hiện ở nhóm thuốc này. Trừ khi thực sự cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên đổi sang phương pháp điều trị tăng huyết áp khác được chứng minh an toàn cho phụ nữ mang thai. Ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức khi phát hiện có thai và sử dụng liệu pháp điều trị thay thế khác.
-
Sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây độc cho thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (giảm chức năng thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
-
Nếu đã dùng irbesartan từ 3 tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm cho thai nhi, kiểm tra chức năng thận và chụp sọ.
-
-
Phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú:
-
Các dữ liệu dược động học cho thấy irbesartan tiết được vào sữa chuột. Không xác định irbesartan và các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do thiếu thông tin, không khuyến cáo sử dụng irbesartan ở phụ nữ cho con bú.
-
Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
-
Chưa có nghiên cứu của thuốc lên khả năng vận hành tàu xe, máy móc. Dựa vào tính chất dược lực học, irbesartan không ảnh hưởng đến khả năng làm việc. Tuy nhiên, thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi ở một số bệnh nhân, cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.
Tác dụng phụ của Irbehasan 150 Hasan
-
Các tác dụng không mong muốn do Irbesartan gây ra nói chung là nhẹ và thoáng qua.
-
Trong điều trị tăng huyết áp:
-
Trong những thử nghiệm so sánh với giả dược, tỉ lệ mắc phải các tác dụng phụ (nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh, phù nề...) không có sự khác biệt giữa nhóm dùng Irbesartan và nhóm dùng giả dược. Tỷ lệ mắc phải các tác dụng phụ trên không liên quan đến liều dùng (trong dãy liều dùng đã khuyến cáo), giới tính, tuổi tác, chủng tộc hoặc thời gian điều trị.
-
Ngoài ra, Irbesartan làm tăng creatin kinase huyết tương (mức độ tăng không trầm trọng) hoặc kèm với các biến cố về xương có thể nhận biết trong lâm sàng.
-
-
Trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2:
-
Trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả được tiến hành trên 590 bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có tăng huyết áp, có albumin niệu, và chức năng thận bình thường (thử nghiệm IRMA 2), tác dụng phụ nổi bật nhất là chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế, và hạ huyết áp tư thế. Không có trường hợp phải ngừng thuốc do tác dụng phụ này.
-
Trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả được khác tiến hành trên 1715 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp, có protein niệu với liều 900 mg/ngày, và nồng độ creatinin máu nằm trong khoảng 1,0-3,0 mg/dl (gọi là thử nghiệm IDNT), tỷ lệ các tác
-
dụng phụ cũng tương tự như ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng ngoại trừ các triệu chứng do thay đổi tư thế.
-
Có thể làm tăng creatin kinase, tăng kali huyết, giảm hemoglobin nhưng không có biểu hiện lâm sàng.
-
-
Các tác dụng phụ sau đây cũng đã được báo cáo:
-
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp thế đứng liên quan đến liều dùng. Tụt huyết áp có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu (ví dụ những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao). Suy thận và giảm huyết áp nặng khi có hẹp động mạch thận 2 bên.
-
Ít gặp: Ban da, mày đay, ngứa, phù mạch, tăng enzym gan, tăng kali huyết, đau cơ, đau khớp.
-
Hiếm gặp: Ho, rối loạn hô hấp, đau lưng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, giảm bạch cầu trung tính.
-
Tương tác
-
Thuốc lợi tiểu và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của irbesartan. Tuy nhiên, irbesartan cũng đã được phối hợp an toàn với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (thuốc chẹn beta, thuốc chẹn calci tác dụng kéo dài, thuốc lợi tiểu thiazid). Điều trị trước với thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây giảm thể tích máu và tăng nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị bằng irbesartan.
-
Các thuốc chứa aliskiren hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin: Các dữ liệu lâm sàng cho thấy phong bế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron bằng việc phối hợp thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tăng tần suất gặp phải các biến cố không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (kể cả suy thận cấp).
-
Các chế phẩm bổ sung kali và thuốc lợi tiểu giữ kali: Dựa theo kinh nghiệm của các thuốc tác động đến hệ renin - angiotensin, sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và các thuốc làm tăng kali huyết thanh (heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết, vì vậy không khuyến cáo phối hợp.
-
Lithi: Tăng nồng độ trong máu và tăng độc tính của lithi đã được báo cáo khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Các tác dụng tương tự cũng đã từng xảy ra với irbesartan, tuy rất hiếm gặp. Vì vậy, nên tránh sử dụng chung, nếu cần thiết phải phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi huyết.
-
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Khi sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc kháng viêm không steroid (thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase typ 2 (COX-2), acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày) và các NSAID không chọc lọc), tác dụng chống tăng huyết áp của irbesartan có thể bị giảm. Giống như các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể gia tăng nguy cơ tổn thương chức năng thận, dẫn đến suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm từ trước. Việc phối hợp phải thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi. Bệnh nhân cần uống đầy đủ nước và được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu phối hợp và định kỳ sau đó.
-
Thông tin về các tương tác khác của irbesartan: Trong các nghiên cứu lâm sàng, dược động học của irbesartan không bị biến đổi khi phối hợp với hydroclorathiazid. Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C9 và một phần ít hơn bởi quá trình liên hợp glucuronid. Không có tương tác dược động học hoặc dược lực học có ý nghĩa khi phối hợp irbesartan với warfarin (thuốc chuyển hóa bời CYP 2C9). Tác động của các thuốc cảm ứng CYP 2C9 như rifampicin trên dược động học của irbesartan chưa được đánh giá. Dược động học của digoxin không thay đổi khi phối hợp với irbesartan.
Xử trí khi quên liều
-
Nếu bệnh nhân quên liều, hãy uống ngay khi nhớ ra hoặc bỏ qua liều đó nếu khoảng cách liều quên và liều tiếp theo gần nhau. Tuyệt đối không uống gấp đôi liều 1 lần, để tránh vượt quá liều sử dụng tối đa.
Xử trí khi quá liều
-
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Bảo quản
-
Bảo quản ở nơi khô ráo.
-
Để xa tầm tay của trẻ em.
Hạn sử dụng
-
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quy cách đóng gói
-
Hộp 2 Vỉ x 14 Viên
Nhà sản xuất
-
Công ty TNHH Hasan-Dermapharm
Sản phẩm có công dụng tương tự
Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này