Larevir 150 FT-Pharma - Thuốc điều trị viêm gan B hiệu quả
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship
Thông tin dược phẩm
Video
Larevir 150 FT-Pharma là gì?
-
Larevir 150 FT-Pharma là thuốc được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2, với thành phần chính Lamivudine có tác dụng điều trị viêm gan B siêu vi mãn tính ở người lớn. Ngoài ra Larevir 150 FT-Pharma còn điều trị một số bệnh lý gan khác.
Thành phần của Larevir 150 FT-Pharma
-
Lamivudine: 150mg
Dạng bào chế
-
Viên nén
Viêm gan B là gì?
-
Viêm gan B là tình trạng viêm nhiễm gây ra bởi virus Viêm gan B làm tổn hại gan
Công dụng và chỉ định của Larevir 150 FT-Pharma
-
Điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn:
-
Bệnh gan còn bù với bằng chứng sao chép HBV, tăng ALT (alanin aminotransferase) huyết thanh dai dẳng, bằng chứng mô học của viêm gan và/hoặc xơ gan. Khởi đầu điều trị với lamivudin chỉ được khuyến cáo khi thuốc kháng virus thay thế khác không có sẵn hoặc không phù hợp.
-
Bệnh gan mất bù: kết hợp với một thuốc kháng virus khác không có sự đề kháng chéo với lamivudin.
-
Cách dùng - Liều dùng của Larevir 150 FT-Pharma
-
Cách dùng:
-
Thuốc dùng đường uống
-
-
Liều dùng:
-
Người lớn: liều đề nghị của lamivudin là 100 mg x 1 lần/ngày.
-
Ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù, lamivudin nên luôn được sử dụng phối hợp với thuốc thứ 2 không có sự đề kháng chéo với lamivudin để giảm nguy cơ kháng thuốc và đạt hiệu quả nhanh.
-
Khi ngưng điều trị với lamivudin, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để phát hiện viêm gan tái phát.
-
Bệnh nhân suy thận: Nồng độ lamivudin trong huyết thanh (AUC) tăng lên ở những bệnh nhân suy thận vừa đến nặng do giảm thanh thải ở thận. Do đó nên giảm liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút. Liều dưới 100 mg nên sử dụng dạng dung dịch uống.
-
Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân suy gan, bao gồm những bệnh nhân có bệnh gan giai đoạn cuối đang chờ ghép gan, cho thấy dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan.
-
Không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan trừ khi kèm theo suy thận.
-
Người lớn tuổi: Ở bệnh nhân cao tuổi, mô hình dược động học của lamivudin cho thấy quá trình lão hóa bình thường đi kèm suy giảm chức năng thận không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng tới tiếp xúc toàn thân của lamivudin, ngoại trừ bệnh nhân có thanh thải creatinin < 50 ml/phút.
-
Trẻ em: Hiệu quả và tính an toàn của lamivudin trên trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác lập.
-
Chống chỉ định của Larevir 150 FT-Pharma
-
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng Larevir 150 FT-Pharma
-
Nhiễm toan lactic và gan to nhiễm mỡ mức độ nặng:
-
Các trường hợp nhiễm toan lactic (không có sự thiếu oxy máu), đôi khi gây tử vong, thường đi kèm với chứng gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, đã được báo cáo khi dùng thuốc tương tự nucleosid. Lamivudin cũng là một thuốc tương tự nucleosid. Ngưng điều trị với các thuốc này nếu lượng aminotransferase tăng cấp tính, gan to hoặc nhiễm toan lactic không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng nhẹ trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng có thể là biểu hiện của tình trạng nhiễm toan lactic. [Pharmog].Trường hợp nặng, đôi khi gây tử vong, thường đi kèm với viêm tụy, suy gan/gan nhiễm mỡ, suy thận và tăng lactat huyết thanh. Thận trọng khi dùng thuốc tương tự nucleosid cho bệnh nhân (đặc biệt phụ nữ béo phì) bị gan to, viêm gan hoặc có các yếu tố nguy cơ bệnh gan hoặc gan nhiễm mỡ (như dùng thuốc, rượu). Bệnh nhân bị đồng thời viêm gan siêu vi C và đang điều trị với alpha interferon và ribivirin có thể là nguy cơ. Các bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ.
-
-
Viêm gan tái phát:
-
Viêm gan tái phát trong khi điều trị:
-
Viêm gan cấp tự phát ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính khá phổ biến và thể hiện qua việc tăng thoáng qua ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân, trong khi HBV DNA giảm. Ở bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, tình trạng tăng ALT huyết thanh thường không kèm theo tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc dấu hiệu gan mất bù.
-
Virus HBV giảm nhạy cảm với lamivudin (Virus HBV đột biến YMDD) đã được phát hiện khi trị liệu kéo dài. Ở vài bệnh nhân sự phát triển của virus HBV đột biến YMDD có thể gây ra viêm gan cấp, phát hiện chủ yếu nhờ tình trạng tăng ALT huyết thanh và tái xuất hiện HBV DNA. Ở bệnh nhân có virus HBV đột biến YMDD khuyến cáo phối hợp lamivudin với một thuốc khác không có sự đề kháng chéo với lamivudin.
-
-
Viêm gan tái phát sau khi ngừng điều trị:
-
Viêm gan tái phát đã được thấy ở các bệnh nhân ngừng điều trị viêm gan B và thường được phát hiện qua việc tăng thoáng qua ALT huyết thanh và tái xuất hiện HBV DNA.
-
Nếu ngừng điều trị bằng lamivudin, bệnh nhân nên được theo dõi định kỳ cả trên lâm sàng và quả đánh giá xét nghiệm huyết thanh về chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong ít nhất 4 tháng để phát hiện bằng chứng viêm gan tái phát; sau đó bệnh nhân nên được theo dõi như chỉ định trên lâm sàng.
-
-
Viêm gan tái phát ở bệnh nhân xơ gan mất bù:
-
Những bệnh nhân ghép gan và những bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù có nguy cơ cao hơn từ sự sao chép virus hoạt động. Do chức năng gan ở những bệnh nhân này rất kém nên viêm gan tái phát khi ngừng dùng lamivudin hoặc khi thuốc mất hiệu quả trong thời gian điều trị có thể dẫn đến tình trạng mất bù nghiêm trọng và thậm chí dẫn đến tử vong. Những bệnh nhân này nên được theo dõi những thông số lâm sàng, virus, huyết thanh liên quan đến viêm gan B, chức năng gan, chức năng thận và sự đáp ứng với thuốc kháng virus trong thời gian điều trị (ít nhất mỗi tháng). Những bệnh nhân ngừng điều trị vì bất kỳ lý do nào nên được theo dõi trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Những bệnh nhân có những dấu hiệu suy giảm chức năng gan trong khi hoặc sau khi điều trị nên được theo dõi thường xuyên một cách thích hợp.
-
Đối với những bệnh nhân phát triển dấu hiệu viêm gan tái phát sau điều trị, không có đủ số liệu về lợi ích của việc tái điều trị với lamivudin.
-
-
-
Trẻ em: Lamivudin đã được dùng cho trẻ em trên 2 tuổi và thanh thiếu niên bị viêm gan còn bù. Tuy nhiên do số liệu còn hạn chế nên không khuyến cáo chỉ định lamivudin cho nhóm bệnh nhân này.
-
Bệnh nhân viêm gan thể delta và viêm gan siêu vi C: Hiệu quả của lamivudin ở bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan thể Delta hoặc viêm gan siêu vi C chưa được xác lập, do đó cần thận trọng khi sử dụng.
-
Bệnh nhân đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch: Số liệu về việc sử dụng lamivudin ở bệnh nhân HbeAg âm tính và ở bệnh nhân đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch, bao gồm cả hóa trị ung thư, còn hạn chế. Thận trọng khi sử dụng lamivudin ở các bệnh nhân này.
-
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV: Để điều trị bệnh nhân đồng nhiễm HIV và hiện đang điều trị hay có kế hoạch điều trị với lamivudin hoặc phối hợp lamivudin-zidovudin nên duy trì liều lamivudin thường dùng cho điều trị nhiễm HIV (thường dùng 150mg lamivudin x 2 lần/ngày phối hợp với thuốc ức chế retrovirus). Ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV không dùng liệu pháp ức chế retrovirus, có nguy cơ đột biến HIV khi chỉ dùng lamivudin để điều trị viêm gan B.
-
Lây truyền viêm gan B:
-
Không có sẵn thông tin về sự lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con ở những bệnh nhân mang thai được điều trị bằng lamivudin. Cần tuân theo quy trình chuẩn được khuyến cáo để tiêm phòng viêm gan B cho nhũ nhi.
-
Nên thông báo cho bệnh nhân biết điều trị bằng lamivudin chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ lây truyền virus viêm gan B cho người khác, do đó vẫn phải áp dụng những biện pháp thận trọng thích hợp..
-
Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
-
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ
Sử dụng cho người lái xe hành máy móc
-
Tham khảo ý kiến bác sĩ.
Tác dụng phụ của Larevir 150 FT-Pharma
-
Thường gặp, ADR> 1/100:
-
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase.
-
Thần kinh – cơ và xương: Bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp.
-
Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho,
-
Da: Ban.
-
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
-
Gan: Tăng AST, ALT.
-
-
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
-
Tiêu hóa: Viêm tụy.
-
Huyết học: Giảm tiểu cầu.
-
Gan: Tăng bilirubin huyết.
-
-
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Tương tác
-
Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do thuốc chuyển hóa và liên kết với protein huyết tương hạn chế và hầu như thải trừ hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.
-
Lamivudine được thải trừ chủ yếu theo cơ chế bài tiết cation hữu cơ chủ động. Nên xem xét khả năng tương tác với thuốc khác khi dùng đồng thời, nhất là khi con đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, như trimethoprim. Những thuốc khác (như ranitidin, cimetidin) chỉ thải trừ một phần qua cơ chế này và cho thấy không tương tác với lamivudin.
-
Những thuốc thải trừ chủ yếu qua con đường hoạt hóa anion hữu cơ hoặc qua lọc cầu thận ít có khả năng có những tương tác có ý nghĩa lâm sàng với lamivudin.
-
Trimethoprim/ sulphamethoxazol: Khi dùng trimethoprim/ sulphamethoxazol 160 mg/800 mg làm tăng mức độ tiếp xúc toàn thân của Larevir lên khoảng 40%. Larevir không ảnh hưởng tới dược động học của trimethoprim hoặc sulphamethoxazol. Tuy nhiên, không cần chỉnh liều lamivudin trừ khi bệnh nhân bị suy thận.
-
Zidovudin: Đã quan sát thấy có sự tăng vừa phải Cmax của Zidovudin (28%) khi dùng cùng với lamivudin, tuy nhiên mức độ tiếp xúc toàn thân (AUC) thay đổi không đáng kể.Zidovudin không ảnh hưởng tới dược động học của lamivudin.
-
Alpha-interferon: Lamivudin không tương tác dược động học với alpha-interferon khi sử dụng đồng thời. Không thấy các tương tác gây tác dụng phụ đáng kể về mặt lâm sàng ở bệnh nhân dùng lamivudin đồng thời với những thuốc ức chế miễn dịch thông thường (như cyclosporin A). Tuy nhiên, các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc chưa được tiến hành
-
Emtricitabin: Do sự giống nhau nên lamivudin không nên sử dụng đồng thời với các dẫn chất cytidin như emtricitabin. Ngoài ra lamivudin không nên dùng với các thuốc khác cũng chứa lamivudin.
-
Cladribin: In vitro lamivudin ức chế sự phosphoryl hóa nội bào của cladribin dẫn tới nguy cơ cladribin mất tác dụng khi sử dụng phối hợp trên lâm sàng. Một vài nghiên cứu đã cho thấy tương tác có thể xảy ra giữa lamivudin và cladribin. Do đó không khuyến cáo sử dụng đồng thời lamivudin và cladribin
Quên liều và cách xử trí
-
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Quá liều và cách xử trí
-
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Bảo quản
-
Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.
-
Để xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói
-
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Nhà sản xuất
-
Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar.
Sản phẩm tương tự
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này