Femoston Conti - Thuốc bổ sung estrogen hiệu quả của Abbott
1,000,000 đ
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship
Thông tin dược phẩm
Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-18649-15
Xuất xứ:
USA
Dạng bào chế:
Viên nén
Đóng gói:
Hộp 28 viên
Video
Femoston Conti là thuốc gì?
- Femoston Conti là thuốc được chỉ định sử dụng để điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen ở những phụ nữ đã qua kỳ kinh nguyệt gần nhất ít nhất 12 tháng, giúp ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.
Thành phần của thuốc Femoston Conti
- 17β-estradiol (hemihydrat) 1mg
- Dydrogesterone 5mg.
- Tá dược: Lactose monohydrat, hypromellose, tinh bột ngô, silica khan dạng keo, magnesi stearat, titanium dioxid (E171), oxyd sắt vàng (E172), oxyd sắt đỏ (E172), hypromellose, macrogol 400.
Công dụng - Chỉ định của thuốc Femoston Conti
- Thuốc được sử dụng như là liệu pháp thay thế hormone (HRT) để điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen ở những phụ nữ đã qua kỳ kinh nguyệt gần nhất ít nhất 12 tháng.
- Giúp ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.
Cách dùng - Liều dùng của thuốc Femoston Conti
- Cách dùng: Thuốc dùng đường uống, có thể dùng hoặc không dùng cùng với thức ăn, sử dụng hàng ngày không gián đoạn.
- Liều dùng:
- Sử dụng một viên mỗi ngày trong chu kỳ 28 ngày. Dùng thuốc liên tục mà không để gián đoạn giữa các hộp thuốc.
- Trẻ em: Thuốc không được chỉ định dùng cho trẻ em.
- Người già: Kinh nghiệm trong điều trị ở phụ nữ trên 65 tuổi còn hạn chế.
- Lưu ý:
- Bất kể là để khởi đầu hay tiếp tục điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, cần dùng liều thấp nhất mà có hiệu quả và dùng trong thời gian ngắn nhất.
- Điều trị kết hợp liên tục có thể bắt đầu với thuốc phụ thuộc vào thời gian từ lúc mãn kinh và mức độ trầm trọng của các triệu chứng.
- Dựa vào đáp ứng lâm sàng, liều dùng có thể được điều chỉnh sau đó.
- Bệnh nhân chuyển từ chế phẩm dùng liên tục theo trình tự hoặc chu kỳ nên hoàn thành chu kỳ 28 ngày sau đó chuyển sang dùng thuốc.
- Bệnh nhân chuyển từ chế phẩm kết hợp được dùng liên tục có thể bắt đầu điều trị ở bất kỳ thời điểm nào.
Chống chỉ định của thuốc Femoston Conti
- Thuốc không dùng cho các trường hợp sau:
- Người bị ung thư vú đã có hoặc nghi ngờ bị ung thư vú.
- Bệnh nhân bị hoặc nghi ngờ bị mắc u ác tính phụ thuộc estrogen (ví dụ: ung thư màng trong tử cung).
- Bệnh nhân mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh u phụ thuộc progestogen (ví dụ: u màng não).
- Bệnh nhân bị chảy máu bộ phận sinh dục chưa chẩn đoán được.
- Bệnh nhân bị tăng sản nội mạc tử cung mà chưa được điều trị.
- Bệnh nhân đang bị hoặc đã từng bị huyết khối tắc tĩnh mạch tự pháp (huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi).
- Bệnh nhân bị rối loạn chảy máu (ví dụ protein C, protein S hoặc thiếu hụt chất chống đông máu.
- Bệnh bị huyết khối động mạch cấp tính (ví dụ: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
- Bệnh nhân bị bệnh gan cấp tính hoặc tiền sử bệnh gan, chừng nào mà các test chức năng gan chưa trở lại bình thường thì không được dùng thuốc.
- Bệnh nhân bị rối loạn sắc tố hiếm gặp "porphyria".
- Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Femoston Conti
- Đối với việc điều trị triệu chứng sau mãn kinh, chỉ nên bắt đầu dùng liệu pháp dùng hormon thay thế (HRT) khi các triệu chứng ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống. Trong mọi trường hợp, cần đánh giá cẩn thận định kỳ, ít nhất là hàng năm về các lợi ích và nguy cơ. Chỉ tiếp tục dùng HRT khi lợi ích là vượt trội so với nguy cơ.
- Bằng chứng về các rủi ro liên quan tới HRT trong điều trị mãn kinh sớm khá hạn chế. Tuy nhiên do mức độ thấp của nguy cơ tuyệt đối ở phụ nữ trẻ, cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ rủi ro ở những phụ nữ này có thể thuận lợi hơn ở phụ nữ lớn tuổi.
- Trước khi bắt đầu sử dụng hoặc bắt đầu sử dụng lại HRT, cần tìm hiểu đầy đủ tiền sử y khoa của cá nhân và của cả gia đình. Trong khi điều trị, cần khám định kỳ về tần suất và tính chất phụ hợp.
- Cần theo dõi chặt chẽ 1 số đối tượng sau:
- Bệnh nhân bị u cơ trơn (u xơ tử cung) hoặc lạc nội mạc tử cung.
- Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rối loạn huyết khối tắc mạch.
- Bênh nhân có yếu tố nguy cơ khối u phụ thuộc estrogen, ví dụ như sự di truyền mức độ 1 đối với ung thư vú.
- Bệnh nhân bị tăng huyết áp.
- Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan (ví dụ như u tuyến gan).
- Bệnh nhân bị đái tháo đường có hoặc không có biến chứng mạch máu.
- Bệnh nhân bị sỏi mật.
- Bệnh nhân bị đau nửa đầu hoặc đau đầu (nặng).
- Bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ thống.
- Bệnh nhân có tiền sử tăng sản nội mạc tử cung.
- Bệnh nhân bị động kinh.
- Bệnh nhân bị hen.
- Bệnh nhân xơ cứng tai.
- Cần dừng điều trị ngay lập tức trong các trường hợp chống chỉ định và trong các trường hợp sau:
- Có dấu hiệu vàng da hoặc suy giảm chức năng gan.
- Bị tăng huyết áp đáng kể.
- Khởi đầu mới của chứng đau đầu kiểu migraine.
- Khi mang thai.
- Tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô: Ở phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn, nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô tăng lên khi dùng oestrogen một mình trong thời gian dài. Dùng thêm progestogen theo chu kỳ, ít nhất 12 ngày mỗi tháng/chu kỳ 28 ngày, hoặc dùng liên tục phối hợp oestrogen-progestogen cho phụ nữ chưa phẫu thuật cắt bỏ tử cung có thể tránh được sự tăng nguy cơ ung thư do chỉ dùng riêng oestrogen.
- Ung thư vú: Dẫn chứng tổng quan cho thấy tăng nguy cơ tiến triển ung thư vú ở những phụ nữ dùng dạng kết hợp oestrogen-progestogen và cũng có thể chỉ dùng oestrogen, điều đó phụ thuộc vào thời gian điều trị
- Ung thư buồng trứng: Ung thu buồng trứng hiếm gặp hơn ung thư vú. Sử dụng lâu dài (ít nhất 5-10 năm) chỉ oestrogen có liên quan đến tăng nhẹ nguy cơ ung thư buồng trứng.
- Huyết khối tĩnh mạch: HRT có liên quan tới việc tăng 1,3-3 lần nguy cơ tiến triển huyết khối tĩnh mạch (VTE), như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.
- Bệnh động mạch vành (CAD): Không có bằng chứng từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát về sự bảo vệ chống lại nhồi máu cơ tim ở phụ nữ có hoặc không có bệnh mạch vành (CAD) dùng HRT phối hợp oestrogen-progestogen hoặc chỉ riêng oestrogen.
- Đột quỵ não: Liệu pháp phối hợp oestrogen-progestogen và liệu pháp chỉ dùng oestrogen làm tăng nguy cơ đột quỵ não lên 1,5 lần.
- Các trường hợp khác:
- Oestrogen có thể gây giữ nước, vì vậy bệnh nhân rối loạn chức năng ti hay thận cần được theo dõi cẩn thận.
- Nếu bạn bị tăng nồng độ lipid trong máu (tăng triglyceride máu), bạn nên được theo dõi sát khi điều trị bằng HRT (dù chỉ dùng oestrogen hoặc hay chế phẩm kết hợp). Trong những trường hợp hiếm gặp mức lipid máu (triglyceride) tăng quá cao dẫn tới viêm tuỵ khi điều trị bằng oestrogen cho những trường hợp này.
- Oestrogen làm tăng globulin liên kết tuyến giáp (TBG), dẫn tới tăng tổng lượng hormon tuyến giáp trong tuần hoàn.
- Sử dụng HRT không cải thiện chức năng nhận thức một cách rõ ràng. Có một vài dẫn chứng vệ sự gia tăng nguy cơ khủng hoảng thần kinh ở phụ nữ ngoài 65 tuổi bắt đầu dùng HRT cả chế phẩm phối hợp liên tục hoặc chỉ dùng oestrogen.
- Không dùng thuốc này nếu bạn có vấn đề về di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Trị liệu phối hợp oestrogen và progestogen này không phải là thuốc tránh thai.
Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không hoặc có ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chống chỉ định sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai. Nếu mang thai trong khi đang điều trị bằng Femoston conti này thì cần ngừng thuốc ngay lập tức.
- Phụ nữ đang cho con bú: không dùng thuốc khi đang cho con bú.
Quá liều và các xử lý
- Biểu hiện: buồn nôn, nôn, căng vú, chóng mặt, đau bụng, buồn ngủ/mệt mỏi và ngừng kinh.
- Cách xử lý: Báo cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được xử lý kịp thời.
Xử trí khi quên liều
-
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Tác dụng phụ của thuốc Femoston Conti
- Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
- Các phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo phổ biến nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là đau đầu, đau bụng, đau vú và đau lưng.
- Các tác dụng phụ khác được báo cáo đó là:
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
- Thường gặp: nấm candida âm đạo
- Khối u lành tính, ác tính và không xác định:
- Ít gặp: tăng kích thước u mềm cơ trơn.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
- Ít gặp: các phản ứng dị ứng (quá mẫn cảm)
- Rối loạn tâm thần:
- Thường gặp: trầm cảm, căng thẳng
- Ít gặp: ảnh hưởng dục năng
- Rối loạn hệ thần kinh:
- Rất thường gặp: đau đầu
- Thường gặp: migraine, chóng mặt
- Rối loạn tim:
- Hiếm gặp: nhồi máu cơ tim
- Rối loạn mạch:
- Ít gặp: huyết khối tĩnh mạch (xem bên dưới để biết thêm thông tin)
- Rối loạn tiêu hóa:
- Rất thường gặp: đau bụng
- Thường gặp: buồn nôn, nôn, đầy hơi
- Rối loạn gan:
- Ít gặp: bất thường chức năng gan, thi thoảng kèm vàng da hoặc suy nhược, và đau bụng, rối loạn túi mật.
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: phản ứng dị ứng da (ví dụ: phát ban, ngứa ngáy)
- Hiếm gặp: phù mạch, ban xuất huyết mạch máu
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Rất thường gặp: đau lưng
- Rối loạn hệ sinh sản và vú:
- Rất thường gặp: đau/căng vú
- Thường gặp: Rối loạn kinh nguyệt (vết máu sau mãn kinh, chảy máu tử cung, rong kinh, vô kinh, kinh nguyệt bất thường, đau bụng kinh), đau khung chậu, ăn mòn cổ tử cung.
- Ít gặp: ngực to, hội chứng tiền kinh nguyệt
- Rối loạn chung và phản ứng tại nơi dùng thuốc:
- Thường gặp: Các trạng thái suy nhược (suy ngược, mệt mỏi, bất ổn), phù ngoại biên
- Khám/xét nghiệm:
- Thường gặp: Tăng cân
- Ít gặp: giảm cân.
- Nguy cơ ung thư vú:
- Đã có báo cáo cho thấy nguy cơ ung thư vú tăng gấp đôi ở phụ nữ dùng phối hợp oestrogen và progestogen trên 5 năm.
- Mức độ tăng nguy cơ ung thư vú ở người sử dụng riêng oestrogen thấp hơn rõ rệt so với ở người sử dụng phối hợp oestrogen và progestogen.
- Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung:
- Phụ nữ sau mãn kinh có tử cung
- Khoảng 5/1000 phụ nữ có tử cung không dùng HRT có nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
- Với phụ nữ có tử cung, không nên dùng HRT với riêng oestrogen vì làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
- Ung thu buồng trứng: Nguy cơ ung thư buồng trứng tăng nhẹ khi dùng lâu dài HRT với oestrogen riêng và phối hợp oestrogen với progestogen. Trong nghiên cứu của MWS, trong số 2500 người sử dụng HRT trong 5 năm thì có 1 trường hợp tăng thêm.
- Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch: HRT làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tiến triển (VTE) lên 1,3-3 lần, tức là huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc tĩnh mạch phổi. Hiện tượng này thường xảy ra hơn trong năm đầu tiên dùng HRT
- Nguy cơ bệnh động mạch vành:Nguy cơ bệnh động mạch vành tăng nhẹ ở những người dùng kết hợp oestrogen-progestogen ở độ tuổi trên 60 (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc)
- Nguy cơ đột quỵ: Chỉ dùng oestrogen và điều trị với oestrogen-progestogen có liên quan tới việc tăng 1,5 lần nguy cơ tương đối đột quỵ. Nguy cơ đột quỵ não không tăng trong thời gian dùng HRT.
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
- Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo có liên quan tới việc điều trị oestrogen-progestogen (bao gồm estradiol/dydrogesterone):
- Khối u lành tính, ác tính và không xác định.
- Khối u phụ thuộc oestrogen cả khối u lành tính và u ác tính, ví dụ ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng. Tăng kích thước khối u phụ thuộc progestogen (ví dụ u màng não).
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu tan máu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Lupus ban đỏ hệ thống.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglyceride máu.
- Rối loạn hệ thần kinh: Khả năng mất trí tăng, chứng máu giật, làm nặng thêm các triệu chứng động kinh.
- Rối loạn mắt: ngấm vào độ cong của giác mạc, không dung nạp với kính áp tròng
- Rối loạn mạch: các cục máu đông, ở động mạch (chứng huyết khối động mạch).
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tuỵ (ở những phụ nữ đã bị tăng triglyceride máu trước đó)
- Rối loạn da và mô dưới da: ban đỏ đa dạng, ban đỏ nút, chứng rám da/da đồi mồi, chúng có thể vẫn còn khi ngừng dung thuốc.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: chuột rút ở chân.
- Rối loạn thận và tiết niệu: mất kiểm soát của bàng quang (không kiềm chế đượ tiểu tiện)
- Rối loạn hệ sinh sản và vú: Bệnh ở vú lành tính, ăn mòn cổ tử cung.
- Rối loạn do bẩm sinh, yếu tố gen/gia đình: Trầm trọng thêm bệnh đái ra porphyria.
- Khám/xét nghiệm: Tăng hormone tuyến giáp.
Tương tác thuốc
- Hiệu quả của oestrogen và progestogen có thể bị suy giảm:
- Oestrogen và progestogen cso thể bị tăng chuyển hóa khi sử dụng đồng thời với các chất gây tăng chuyển hóa men, đặc biệt là các men P450 2B6, 3A4, 3A5, 3A7, như là các thuốc chống động kinh (ví dụ phenobarbital, carbamazepine và phenytoin) và thuốc chống nhiễm trùng (ví dụ rifampicin, rifabutin, nevirapin, efavirenz).
- Ritonavir và nelfinavir, mặc dù đã được biết là ức chết mạnh CYP450 3A4, A5, A7 nhưng ngược lại, lại gây tăng tác dụng khi dùng đồng thời với các hormon steroid.
- Các chế phẩm dược thảo có chứa St. John's Wort (Hypericum perfloratum) có thể gây chuyển hóa oestrogen và progestoge qua đường CYP450 3A4.
- Về mặt lâm sàng, tăng chuyển hóa oestrogen và progestogen có thể dẫn tới giảm hiệu quả và thay đổi đặc tính chảy máu tử cung của người sử dụng.
- Oestrogen có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa các thuốc khác: Oestrogen có thể ức chế men chuyển hóa thuốc CYP450 do ức chế cạnh tranh. Ảnh hưởng này đặc biệt đáng kể với những chất có chỉ định điều trị hẹp, như:
- Tacrolimus và cyclosporine A (CYP450 3A4, 3A3)
- Fentanyl (CYP450 3A4)
- Theophyllin (CYP450 1A2)
- Trên lâm sàng, điều này dẫn tới tăng nồng độ thuốc bị ảnh hưởng trong hueyets tương tới mức gây độc. Vì vậy, có thể cần chỉ định theo dõi chặt nồng độ thuốc trong thời gian dài và giảm liều của tacrolimus, fentanyl, cyclosporine A và theophyline có thể cần thiết.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
- Bảo quản trong bao bì gốc và nơi khô ráo.
Quy cách đóng gói
- Hộp 1 vỉ 28 viên.
Hạn sử dụng
- 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất
- Abbott (Mỹ).
Sản phẩm tương tự
Câu hỏi thường gặp
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.
Sản phẩm liên quan
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
200,000 đ
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này