Nhiễm trùng da và mô mềm
Nhiễm trùng da và mô mềm là gì?
Nhiễm trùng da và mô mềm là hiện tượng viêm nhiễm cấp tính có liên quan tới sự xâm nhập vào bên dưới da và mô mềm của vi khuẩn ký sinh trên da (như ecoli, tụ cầu, liên cầu..). Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng gây viêm, bệnh gây ra các biểu hiện khác nhau ở mỗi trường hợp. Tuy nhiên phần lớn bệnh nhân đều có biểu hiện tổn thương và kèm theo nóng đỏ và đau da.
Nhiễm trùng da và mô mềm thường gặp với biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và ở các mức độ khác nhau. Khoảng 29% tỷ lệ người mắc bệnh nhiễm trùng da và mô mềm cần nhập viện điều trị. Các yếu tố thuận lợi gây nhiễm trùng da và mô mềm là do tổn thương hàng rào da niêm mạc như bỏng, vết thương. Các bệnh lý mạn tính như xơ gan, đái tháo đường, các bệnh lý gây suy giảm hệ miễn dịch khác.
Nguyên nhân Nhiễm trùng da và mô mềm
Các nguyên nhân gây nên bệnh nhiễm trùng da và mô mềm là:
-
Vi khuẩn gây bệnh do các tổn thương ở cấu trúc da và mô mềm, các vi khuẩn gây bệnh bao gồm: Sởi và thủy đậu, Chốc và loét, Nấm da, Viêm quầng, Mụn trứng cá, Mụn nhọt, viêm nang lông, Viêm mô tế bào, Viêm cơ và hoại tử cơ.
-
Nguyên nhân gây bệnh do yếu tố rủi ro, các vi khuẩn gây bệnh: Staphylococcus aureus, Vi khuẩn kỵ khí, Trực khuẩn Gram âm, Streptococci nhóm B. Escherichia coli, Campylobacter bào thai, Klebsiella pneumoniae,Vibrio vulnificus, Capnocytophaga canimorsus, Những loại trực khuẩn Gram âm khác. Pasteurella multocida, Streptobacillus moniliformis, C. canimorsus, P. multocida, Eikenella corrodens (Hệ thực vật miệng), Pseudomonas aeruginosa, Các loài Salmonella, Các loài Campylobacter, P. aeruginosa, V. vulnificus, Mycobacterium marinum, Aeromonas hydrophila, Vi khuẩn kỵ khí, MRSA, P. aeruginosa.
Triệu chứng của Nhiễm trùng da và mô mềm
Triệu chứng tại chỗ:
-
Nổi mụn mủ, mụn nhọt
-
Phù nề và nóng ở khu vực bị tổn thương
-
Bong tróc, đóng vảy trên mụn nước vỡ
-
Xuất hiện mụn nước, màng hồng ban ở trên da.
Triệu chứng toàn thân:
-
Sốt cao, trên 40 độ, có đôi khi thấp hơn 35 độ
-
Nhịp tim nhanh trên 100 nhịp/phút hay dưới 60 lần/ phút
-
Huyết âm tâm thu dưới 90mmHg
-
Bệnh diễn tiến nhanh và gây đau đớn nghiêm trọng ( xơ hóa cơ, viêm cơ hoại tử)
-
Tâm trạng thay đổi, nóng giật, thường xuyên cáu gắt
-
Hình thành vết loét và lây sang các vùng da khác
-
Tê da (trường hợp nặng và muộn)
-
Hoại tử lớp hạ bì dạng bullae, xuất hiện chất lỏng trong suốt dưới da trong thời gian đầu, rồi sau đó lại chuyển sang chất lỏng kèm theo máu.
-
Thiếu máu cục bộ và hoại tử
-
Xuất hiện các dấu hiệu liên quan tới hội chứng nhiễm trùng độc nặng (như suy hô hấp, trụy tim mạch, nhiễm toan, sốc).
-
Xuất hiện dấu hiệu bị nhiễm độc (như thở nhanh, huyết áp tụt, sốt, mạch nhanh)
Biến chứng Nhiễm trùng da và mô mềm
Nhiễm trùng da và mô mềm là bệnh lý về da nguy hiểm rất cần được khám và điều trị càng sớm càng tốt. Nếu không được kiểm soát và điều trị sớm, bệnh có thể chuyển từ nhiễm trùng nhẹ và bình thường sang dạng nhiễm trùng nặng và có thể đe dọa tới tính mạng của bệnh nhân. Các biến chứng của nhiễm trùng da và mô mềm là:
-
Viêm mô tế bào
-
Nhiễm trùng huyết
-
Nhiễm trùng hoại tử
-
Nhiễm độc toàn thân
-
Hội chứng nhiễm trùng độc nặng.
Chẩn đoán Nhiễm trùng da và mô mềm
Quá trình chẩn đoán và xác định bệnh nhiễm trùng da và mô mềm gặp rất nhiều khó khăn vì các triệu chứng của bệnh giống như một số triệu chứng lâm sàng khác.
Chẩn đoán lâm sàng:
-
Kiểm tra những tổn thương ngoài da và triệu chứng, xác định kích thước và dạng tổn thương
-
Kiểm tra triệu chứng toàn thân
-
Kiểm tra biểu hiện sưng, đau và viêm
-
Kiểm tra huyết áp và nhịp tim, mạch
-
Theo dõi và đo thân nhiệt
-
Kiểm tra và xác định dấu hiệu nhiễm độc toàn thân, hội chứng nhiễm độc nặng.
Chẩn đoán cận lâm sàng:
-
Xét nghiệm máu
-
Cấy máu định danh vi khuẩn
-
Siêu âm
-
Vi trùng học
-
Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc CT-scanner
Điều trị Nhiễm trùng da và mô mềm
Phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng da và mô mềm là:
-
Sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh.
-
Chăm sóc các vết thương và nâng cao thể trạng.
-
Theo dõi và xử lý tình trạng nhiễm trùng da và mô mềm.